Quyết định số 72/2020/QĐST-HNGĐ ngày 04/03/2020 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về các yêu cầu trong trường hợp chưa có điều kiện áp dụng
Số quyết định: 72/2020/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Các yêu cầu trong trường hợp chưa có điều kiện áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 04/03/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Về quan hệ hôn nhân: Anh Phạm Công T và chị Võ Thị Hồng T thuận tình ly hôn.
- Về nuôi con chung: Hai bên khai không có, nên không xét đến
- Về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xét đến.
- Về nợ chung: Hai bên khai không có, nên không xét đến.
- Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Anh Phạm Công T tự nguyện chịu 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng), nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh Phạm Công T đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0007868 ngày 09 tháng 12 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh T. Như vậy, anh Phạm Công T được hoàn lại số tiền chênh lệch là 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng).
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 72/2020/QĐST-HNGĐ ngày 04/03/2020 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về các yêu cầu trong trường hợp chưa có điều kiện áp dụng
Số quyết định: 72/2020/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Các yêu cầu trong trường hợp chưa có điều kiện áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 04/03/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Về quan hệ hôn nhân: Anh Phạm Công T và chị Võ Thị Hồng T thuận tình ly hôn.
- Về nuôi con chung: Hai bên khai không có, nên không xét đến
- Về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xét đến.
- Về nợ chung: Hai bên khai không có, nên không xét đến.
- Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Anh Phạm Công T tự nguyện chịu 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng), nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh Phạm Công T đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0007868 ngày 09 tháng 12 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh T. Như vậy, anh Phạm Công T được hoàn lại số tiền chênh lệch là 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng).
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau