Quyết định số 70/2022/QĐST–HNGĐ ngày 17/02/2022 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Số quyết định: 70/2022/QĐST–HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 17/02/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự, cụ thể như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Hồng M và bà Huỳnh Ngọc Y thuận tình ly hôn.
- Về con chung: Giao cháu Trần Huỳnh Minh N, sinh ngày 24/3/2009 và cháu Trần Huỳnh Minh T, sinh ngày 06/9/2012 cho bà Huỳnh Ngọc Y trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ông Trần Hồng M cấp dưỡng nuôi 02 con chung mỗi tháng 10.000.000 đồng/2 con chung từ ngày Quyết định này có hiệu lực pháp luật đến khi con chung trưởng thành và có khả năng lao động.
3
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bà Huỳnh Ngọc Y cho đến khi thi hành án xong, ông Trần Hồng M còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Ông Trần Hồng M có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, trong trường hợp cần thiết, một trong các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Bà Huỳnh Ngọc Y và ông Trần Hồng M tự thỏa thuận nên không xem xét giải quyết.
- Về nợ chung: Bà Huỳnh Ngọc Y và ông Trần Hồng M xác định không có nên không xem xét giải quyết.
2. Về lệ phí Tòa án: Bà Huỳnh Ngọc Y và ông Trần Hồng M mỗi người phải nộp 150.000 đồng lệ phí hôn nhân gia đình, được trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0000906 ngày 28/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố A, tỉnh Đồng Nai. Bà Huỳnh Ngọc Y và ông Trần Hồng M đã nộp xong lệ phí.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Trường hợp Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 70/2022/QĐST–HNGĐ ngày 17/02/2022 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Số quyết định: 70/2022/QĐST–HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 17/02/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự, cụ thể như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Hồng M và bà Huỳnh Ngọc Y thuận tình ly hôn.
- Về con chung: Giao cháu Trần Huỳnh Minh N, sinh ngày 24/3/2009 và cháu Trần Huỳnh Minh T, sinh ngày 06/9/2012 cho bà Huỳnh Ngọc Y trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ông Trần Hồng M cấp dưỡng nuôi 02 con chung mỗi tháng 10.000.000 đồng/2 con chung từ ngày Quyết định này có hiệu lực pháp luật đến khi con chung trưởng thành và có khả năng lao động.
3
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bà Huỳnh Ngọc Y cho đến khi thi hành án xong, ông Trần Hồng M còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Ông Trần Hồng M có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, trong trường hợp cần thiết, một trong các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Bà Huỳnh Ngọc Y và ông Trần Hồng M tự thỏa thuận nên không xem xét giải quyết.
- Về nợ chung: Bà Huỳnh Ngọc Y và ông Trần Hồng M xác định không có nên không xem xét giải quyết.
2. Về lệ phí Tòa án: Bà Huỳnh Ngọc Y và ông Trần Hồng M mỗi người phải nộp 150.000 đồng lệ phí hôn nhân gia đình, được trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0000906 ngày 28/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố A, tỉnh Đồng Nai. Bà Huỳnh Ngọc Y và ông Trần Hồng M đã nộp xong lệ phí.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Trường hợp Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.