TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 618/2020/QĐST-HNGĐ Tân Bình, ngày 31 tháng 7 năm 2020
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN
VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 29; Điều 212; Điều 213 và Điều 397 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào các Điều 55, 57, 58, 81, 82, 83, 84, 107, 110, 116, 117 của
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Luật Thi hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014);
Căn cứ Luật phí và Lệ phí số: 91/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ vào Điều 37 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc Dân sự thụ lý số: 542/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 7 năm 2020 về việc ‘‘Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn’’, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu: Ông Nguyễn H – sinh năm 1968; Địa chỉ: 340 đường K, Phường M, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người yêu cầu: Bà Nguyễn Thị T – sinh năm 1972; Địa chỉ: 340 đường K, Phường M, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ bản chính Giấy chứng nhận kết hôn số: 70; Quyển số: 01 do UBND Phường X, Quận Y, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 11/6/2002 thì ông Nguyễn H và bà Nguyễn Thị T là vợ chồng hợp pháp, nay cả hai xin được công nhận thuận tình ly hôn là phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Ông H và bà T thuận tình ly hôn.
Về con chung: Có hai con chung là Nguyễn Hoàng N – sinh ngày 30/4/2003 và Nguyễn Hoàng P – sinh ngày 18/4/2008. Sau khi ly hôn bà T là
người trực tiếp nuôi trẻ Hoàng N, ông H là người trực tiếp nuôi trẻ Hoàng P, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Về lệ phí Tòa án: Lệ phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) do ông H và bà T chịu.
Đã hết thời hạn 7 (bảy) ngày, kể từ ngày lập Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
Công nhận sự thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
a/ Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn H và bà Nguyễn Thị T thuận tình ly
hôn.
b/ Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng N – sinh ngày 30/4/2003 cho
bà Nguyễn Thị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn Hoàng N đối với ông Nguyễn H do bà Nguyễn Thị T không yêu cầu.
Giao cháu Nguyễn Hoàng P – sinh ngày 18/4/2008 cho ông Nguyễn H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn Hoàng P đối với bà Nguyễn Thị T do ông Nguyễn H không yêu cầu.
Khi có lý do chính đáng mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng có thể thay đổi.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình 2014 Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
c/ Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
d/ Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Về lệ phí Tòa án: Lệ phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) do ông Nguyễn H và bà Nguyễn Thị T chịu, được cấn trừ vào 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí ông Nguyễn H và bà Nguyễn Thị T đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: AA/2019/0016544 ngày 23/6/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận: THẨM PHÁN
Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình;
Chi cục Thi hành án Dân sự quận Tân Bình;
UBND Phường X, QuậnY, Tp.HCM
(để ghi vào sổ hộ tịch) Giấy CNKH số: 70; (Đã ký)
Quyển số: 01 cấp ngày 11/6/2002;
Các đương sự;
Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Mai Hương
Quyết định số 618/2020/QĐST-HNGĐ ngày 31/07/2020 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Số quyết định: 618/2020/QĐST-HNGĐ
- Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
- Cấp xét xử: Sơ thẩm
- Ngày ban hành: 31/07/2020
- Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
- Tòa án xét xử: TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh
- Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
- Đính chính: Đang cập nhật
- Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyễn H và bà Nguyễn Thị T yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn