Quyết định số 58/2022/QĐST–HNGĐ ngày 14/02/2022 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Số quyết định: 58/2022/QĐST–HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 14/02/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự, cụ thể như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Trọng B và bà Trương Thị Kiều T thuận tình ly hôn.
- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng K, sinh ngày 22/8/2008 cho bà Trương Thị Kiều T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; ông Nguyễn Trọng B cấp dưỡng nuôi con 2.000.000 đồng/tháng từ ngày Quyết định này có hiệu lực pháp luật đến khi cháu Nguyễn Hoàng K trưởng thành và có khả năng lao động. Con chung chị Nguyễn Hoàng M, sinh ngày 04/01/2003 đã trưởng thành và có khả năng lao động, ông Nguyễn Trọng B và bà Trương Thị Kiều T không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
3
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bà Trương Thị Kiều T cho đến khi thi hành án xong, ông Nguyễn Trọng B còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Ông Nguyễn Trọng B có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, trong trường hợp cần thiết, một trong các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Ông Nguyễn Trọng B và bà Trương Thị Kiều T tự thỏa thuận nên không xem xét giải quyết.
- Về nợ chung: Ông Nguyễn Trọng B và bà Trương Thị Kiều T xác định không có nên không xem xét giải quyết.
2. Về lệ phí Tòa án: Ông Nguyễn Trọng B và bà Trương Thị Kiều T mỗi người phải nộp 150.000 đồng lệ phí hôn nhân gia đình, được trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0000576 ngày 02/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố A, tỉnh Đồng Nai. Ông Nguyễn Trọng B và bà Trương Thị Kiều T đã nộp xong lệ phí.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Trường hợp Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 58/2022/QĐST–HNGĐ ngày 14/02/2022 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Số quyết định: 58/2022/QĐST–HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 14/02/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự, cụ thể như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Trọng B và bà Trương Thị Kiều T thuận tình ly hôn.
- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng K, sinh ngày 22/8/2008 cho bà Trương Thị Kiều T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; ông Nguyễn Trọng B cấp dưỡng nuôi con 2.000.000 đồng/tháng từ ngày Quyết định này có hiệu lực pháp luật đến khi cháu Nguyễn Hoàng K trưởng thành và có khả năng lao động. Con chung chị Nguyễn Hoàng M, sinh ngày 04/01/2003 đã trưởng thành và có khả năng lao động, ông Nguyễn Trọng B và bà Trương Thị Kiều T không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
3
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bà Trương Thị Kiều T cho đến khi thi hành án xong, ông Nguyễn Trọng B còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Ông Nguyễn Trọng B có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, trong trường hợp cần thiết, một trong các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Ông Nguyễn Trọng B và bà Trương Thị Kiều T tự thỏa thuận nên không xem xét giải quyết.
- Về nợ chung: Ông Nguyễn Trọng B và bà Trương Thị Kiều T xác định không có nên không xem xét giải quyết.
2. Về lệ phí Tòa án: Ông Nguyễn Trọng B và bà Trương Thị Kiều T mỗi người phải nộp 150.000 đồng lệ phí hôn nhân gia đình, được trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0000576 ngày 02/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố A, tỉnh Đồng Nai. Ông Nguyễn Trọng B và bà Trương Thị Kiều T đã nộp xong lệ phí.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Trường hợp Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.