Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT TỈNH BÌNH DƯƠNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 50/2023/QĐST-HNGĐ

Thủ Dầu Một, ngày 22 tháng 02 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH

CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN

VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

Căn cứ vào các Điều 149, 212, 213 và Điều 397 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 55, 57, 58, 81, 82, 83, 84 và 110 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIV quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc dân sự thụ lý số 33/2023/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 01 năm 2023 về việc “Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con”, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:

Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:

  1. Ông Trần Ngọc P, sinh năm 1993; hộ khẩu thường trú: đường N, Tổ 6, Phường T, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế; địa chỉ tạm trú: đường 30/4, Tổ 11, Khu phố 2, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương.

  2. Bà Đặng Thị Kim T, sinh năm 1993; hộ khẩu thường trú: Ấp T, xã N, huyện P, tỉnh Cà Mau; địa chỉ tạm trú: đường 30/4, Tổ 11, Khu phố 2, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

  1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Ngọc P và bà Đặng Thị Kim T tự nguyện kết hôn và đăng ký kết hôn vào năm 2018 tại Uỷ ban nhân dân xã N, huyện P, tỉnh Cà Mau, được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 102/2018, ngày 04/9/2018. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông P là hợp pháp theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên ông P và bà T yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Vì hai bên đã thực sự tự nguyện ly hôn, phù hợp quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên Tòa án công nhận.

  2. Về con chung: Ông và bà T thống nhất có 01 con chung trong thời kỳ hôn nhân là cháu Trần Ngọc Gia H, sinh ngày 24/6/2018. Ông P và bà T thống

    nhất thỏa thuận, sau khi ly hôn giao con chung cho mẹ là bà Đặng Thị Kim T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Xét thấy, sự thỏa thuận của các đương sự về con chung là tự nguyện, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên Tòa án công nhận.

  3. Về cấp dưỡng nuôi con: Ông P và bà T tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

  4. Về tài sản chung và nợ chung: Ông P và bà T không có tranh chấp, không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

  5. Về lệ phí Tòa án: Người yêu cầu phải chịu theo quy định tại Điều 149 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 3 Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành (ngày 14/02/2023), không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó.

QUYẾT ĐỊNH:

  1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:

    • Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Ngọc P và bà Đặng Thị Kim T thuận tình ly hôn.

      Giấy chứng nhận kết hôn số 102/2018, ngày 04/9/2018 do Ủy ban nhân dân xã N, huyện P, tỉnh Cà Mau cấp cho bà Đặng Thị Kim T và ông Trần Ngọc P.

    • Về con chung: Bà Đặng Thị Kim T được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Trần Ngọc Gia H, sinh ngày 24/6/2018.

      Về cấp dưỡng nuôi con: Ông P và bà T tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

      Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc việc cấp dưỡng nuôi con.

    • Về tài sản chung, nợ chung: Ông Trần Ngọc P và bà Đặng Thị Kim T không có yêu cầu, không tranh chấp nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

  2. Về lệ phí Tòa án: Ông Trần Ngọc P và bà Đặng Thị Kim T mỗi người phải chịu số tiền là 150.000 đồng (một trăm năm mươi nghìn đồng), tổng cộng số tiền là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ hết vào số tiền

    300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ

    phí Tòa án số AA/2021/0002318 ngày 10/01/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Dầu Một.

    Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

  3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm./.

Nơi nh¾n:

  • TAND tỉnh Bình Dương;

  • VKSND Tp. Thủ Dầu Một;

  • Chi cục THADS Tp. Thủ Dầu Một;

  • UBND xã N, huyện P, tỉnh Cà Mau;

  • Người yêu cầu;

  • Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.

THẨM PHÁN

Nguyễn Thị Duy Nhân

THÔNG TIN BẢN ÁN

Quyết định số 50/2023/QĐST-HNGĐ ngày 22/02/2023 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

  • Số quyết định: 50/2023/QĐST-HNGĐ
  • Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 22/02/2023
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn giữa ông Trần Ngọc P và bà Đặng Thị Kim T
Tải về bản án