Quyết định số 49/2022/QĐST-HNGĐ ngày 10/03/2022 của TAND huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số quyết định: 49/2022/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 10/03/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Trần Đình Ph và chị Nguyễn Thị Bích T.
2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Đình Ph và chị Nguyễn Thị Bích T thống nhất thuận tình ly hôn.
- Về con chung: Anh Ph và chị T thống nhất có một con chung tên Trần Phương A, sinh ngày 02/3/2016, hiện đang sống chung với anh Ph. Khi ly hôn, anh Ph được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con chung, chị T không phải cấp dưỡng nuôi con (do anh Ph không yêu cầu).
Anh Ph có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không bên nào được quyền ngăn cấm. Chị T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm các đương sự thỏa thuận như sau:
Anh Trần Đình Ph tự nguyện nộp 150.000 đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu số 0007569 ngày 02 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tháp Mười; hoàn trả lại cho anh Trần Đình Ph 150.000 đồng (một trăm năm mươi nghìn đồng).
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 49/2022/QĐST-HNGĐ ngày 10/03/2022 của TAND huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số quyết định: 49/2022/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 10/03/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Trần Đình Ph và chị Nguyễn Thị Bích T.
2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Đình Ph và chị Nguyễn Thị Bích T thống nhất thuận tình ly hôn.
- Về con chung: Anh Ph và chị T thống nhất có một con chung tên Trần Phương A, sinh ngày 02/3/2016, hiện đang sống chung với anh Ph. Khi ly hôn, anh Ph được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con chung, chị T không phải cấp dưỡng nuôi con (do anh Ph không yêu cầu).
Anh Ph có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không bên nào được quyền ngăn cấm. Chị T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm các đương sự thỏa thuận như sau:
Anh Trần Đình Ph tự nguyện nộp 150.000 đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu số 0007569 ngày 02 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tháp Mười; hoàn trả lại cho anh Trần Đình Ph 150.000 đồng (một trăm năm mươi nghìn đồng).
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.