Quyết định số 365/2020/QĐST-HNGĐ ngày 27/11/2020 của TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số quyết định: 365/2020/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 27/11/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Lê Hoàng Ph và chị Phạm Thị Huyền Tr.
2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Lê Hoàng Ph và chị Phạm Thị Huyền Tr.
- Về con chung: Chị Phạm Thị Huyền Tr được tiếp tục nuôi dưỡng 02 người con chung tên Lê Hoàng Khả D, sinh ngày 27/01/2008 và Lê Phạm Lan Ph, sinh ngày 27/04/2009. Chị Phạm Thị Huyền Tr không yêu cầu anh Lê Hoàng Ph cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung, không ai được quyền ngăn cản.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết.
- Về án phí sơ thẩm: Anh Lê Hoàng Ph tự nguyện toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai số 0016669 ngày 15/7/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang. Như vậy, anh Lê Hoàng Ph được hoàn lại số tiền chênh lệch là 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng).
Chị Phạm Thị Huyền Tr không phải nộp án phí.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự; người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 365/2020/QĐST-HNGĐ ngày 27/11/2020 của TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số quyết định: 365/2020/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 27/11/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Lê Hoàng Ph và chị Phạm Thị Huyền Tr.
2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Lê Hoàng Ph và chị Phạm Thị Huyền Tr.
- Về con chung: Chị Phạm Thị Huyền Tr được tiếp tục nuôi dưỡng 02 người con chung tên Lê Hoàng Khả D, sinh ngày 27/01/2008 và Lê Phạm Lan Ph, sinh ngày 27/04/2009. Chị Phạm Thị Huyền Tr không yêu cầu anh Lê Hoàng Ph cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung, không ai được quyền ngăn cản.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết.
- Về án phí sơ thẩm: Anh Lê Hoàng Ph tự nguyện toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai số 0016669 ngày 15/7/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang. Như vậy, anh Lê Hoàng Ph được hoàn lại số tiền chênh lệch là 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng).
Chị Phạm Thị Huyền Tr không phải nộp án phí.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự; người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.