Quyết định số 330/2020/QĐST-HNGĐ ngày 04/11/2020 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về các yêu cầu trong trường hợp chưa có điều kiện áp dụng
Số quyết định: 330/2020/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Các yêu cầu trong trường hợp chưa có điều kiện áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 04/11/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Tuyết T và anh Lê Văn C thuận tình ly hôn.
- Về con chung: Anh Lê Văn C đồng ý để chị Nguyễn Thị Tuyết T được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Lê Kha T, sinh ngày 24/5/2017.
Anh Lê Văn C có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho chị Nguyễn Thị Tuyết T 745.000 đồng/tháng (Bảy trăm bốn mươi lăm nghìn đồng). Thời gian cấp dưỡng nuôi con tính từ ngày Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật (04/11/2020) cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi (thành niên).
Anh Lê Văn C không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.
Chị Nguyễn Thị Tuyết T trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở anh Lê Văn C trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Hai bên khai thống nhất không có nên không xét đến.
- Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Tuyết T tự nguyện chịu 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0002006 ngày 09 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Như vậy, chị Nguyễn Thị Tuyết T được hoàn lại số tiền chênh lệch là 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng).
- Về án phí cấp dưỡng nuôi con: Anh Lê Văn C phải chịu 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng).
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 330/2020/QĐST-HNGĐ ngày 04/11/2020 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về các yêu cầu trong trường hợp chưa có điều kiện áp dụng
Số quyết định: 330/2020/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Các yêu cầu trong trường hợp chưa có điều kiện áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 04/11/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Tuyết T và anh Lê Văn C thuận tình ly hôn.
- Về con chung: Anh Lê Văn C đồng ý để chị Nguyễn Thị Tuyết T được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Lê Kha T, sinh ngày 24/5/2017.
Anh Lê Văn C có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho chị Nguyễn Thị Tuyết T 745.000 đồng/tháng (Bảy trăm bốn mươi lăm nghìn đồng). Thời gian cấp dưỡng nuôi con tính từ ngày Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật (04/11/2020) cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi (thành niên).
Anh Lê Văn C không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.
Chị Nguyễn Thị Tuyết T trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở anh Lê Văn C trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Hai bên khai thống nhất không có nên không xét đến.
- Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Tuyết T tự nguyện chịu 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0002006 ngày 09 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Như vậy, chị Nguyễn Thị Tuyết T được hoàn lại số tiền chênh lệch là 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng).
- Về án phí cấp dưỡng nuôi con: Anh Lê Văn C phải chịu 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng).
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.