Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Số: 302/2020/QĐST-HNGĐ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Nhà Bè, ngày 17 tháng 8 năm 2020

QUYẾT ĐỊNH

CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN

VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ vào Điều 212, Điều 213 và Điều 361 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 55, 57; 81, 82, 83, 84, 107, 110, 116, 117, 118 và Điều 119

của Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ Luật phí và Lệ phí năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc dân sự thụ lý số 221/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 6 năm 2020 về việc “Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn”, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:

Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:

  • Nguyễn Thị Tố P, sinh năm 1983;

  • Ông Lương Lê H, sinh năm 1980;

Cùng địa chỉ: X, Ấp 4, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

  1. Về tố tụng và thẩm quyền giải quyết việc dân sự:

    Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 04/2013 do Uỷ ban nhân dân xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 10/01/2013 thì bà Nguyễn Thị Tố P và ông Lương Lê H có quan hệ hôn nhân hợp pháp. Bà P và ông H cùng thuận tình ly hôn. Bà P và ông H cùng cư trú tại huyện Nhà Bè, do đó việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 2 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35; điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

  2. Về các yêu cầu của đương sự:

Theo lời trình bày của bà P và ông H thì sau khi kết hôn thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng kể từ giữa năm 2016 thì cả hai phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, từ đó dẫn đến việc sống ly thân. Mặc dù cả hai đã cố gắng hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng vẫn không có kết quả. Nay bà P và ông H cùng yêu cầu Tòa án công nhận việc thuận tình ly hôn.

Về con chung các bên thống nhất giao trẻ Lương Nguyễn P Vy, sinh ngày 12/11/2012 cho ông H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

Về việc cấp dưỡng nuôi con: Hai bên xác nhận tự thỏa thuận.

Về tài sản chung: Hai bên xác nhận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Hai bên xác nhận không có.

Xét: Việc thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Do vậy, việc công nhận thuận tình ly hôn của bà Nguyễn Thị Tố P và ông Lương Lê H là hoàn toàn phù hợp theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó.

QUYẾT ĐỊNH:

  1. Công nhận sự thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:

    • Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn bà Nguyễn Thị Tố P và ông Lương Lê H.

    • Về con chung: Có 01 con chung là trẻ Lương Nguyễn P Vy, sinh ngày 12/11/2012.

      Hai bên thỏa thuận giao trẻ Lương Nguyễn P Vy cho ông Lương Lê H trực tiếp

      chăm sóc, nuôi dưỡng.

      Về cấp dưỡng nuôi con: Hai bên xác nhận tự thỏa thuận.

      Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

      Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    • Về tài sản chung: Hai bên xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết.

    • Về các vấn đề khác: Hai bên xác nhận không có nợ chung.

  2. Về lệ phí Tòa án: Bà Nguyễn Thị Tố P và ông Lương Lê H mỗi người pH nộp 150.000 đồng được cấn trừ vào tiền tạm ứng lệ phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0072671 ngày 02 tháng 6 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà P và ông H đã nộp đủ lệ phí.

  3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Nơi nhận:

  • Đương sự;

  • TAND Thành phố Hồ Chí Minh;

  • VKSND huyện Nhà Bè;

  • CCTHADS huyện Nhà Bè;

  • UBND xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh;

  • Lưu hồ sơ việc dân sự.

THẨM PHÁN

Nguyễn Ngọc Long

THÔNG TIN BẢN ÁN

Quyết định số 302/2020/QĐST-HNGĐ ngày 17/08/2020 của TAND huyện Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số quyết định: 302/2020/QĐST-HNGĐ
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 17/08/2020
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: TTLH
Tải về bản án