Quyết định số 298/2020/QĐST-HNGĐ ngày 12/08/2020 của TAND Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số quyết định: 298/2020/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 12/08/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa :
* Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Thu N, sinh năm 1994
CMND số 1632xxxx do công an tỉnh Nam Định cấp ngày 22/7/2011.
*Bị đơn: Anh Đinh Văn T, sinh năm 1991
CMND số 03009xxxxx do Cục Cảnh sát ĐKQL cư trú và DLQG về dân cư cấp ngày 20/01/2015.
Cùng đăng ký HKTT: Số 138 phố H, phường Q, quận C, thành phố Hà Nội.
2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau
* Về con chung: Chị Đỗ Thị Thu N và anh Đinh Văn T xác nhận có 01 con chung là cháu Đinh Chí Th, sinh ngày 13/4/2016. Ly hôn, giao con chung là cháu Th cho chị Đỗ Thị Thu N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng kể từ tháng 8/2020 cho đến khi con chung đủ tuổi trưởng thành hoặc cho đến khi có sự thay đổi khác.
Chị N và anh T không yêu cầu tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không xem xét. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con đối với anh T cho đến khi có sự thay đổi khác.
Anh Đinh Văn T có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.
* Về tài sản chung (động sản, bất động sản): Chị Đỗ Thị Thu N và anh Đinh Văn T tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.
* Về khoản nợ chung: Chị Đỗ Thị Thu N và anh Đinh Văn T tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.
* Về án phí: Chị N tự nguyện chịu cả 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2018/0003648 ngày 22/6/2020 tại Chi cục Thi hành án Dân sự quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Chị Đỗ Thị Thu N đã nộp đủ tiền án phí.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 298/2020/QĐST-HNGĐ ngày 12/08/2020 của TAND Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số quyết định: 298/2020/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 12/08/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa :
* Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Thu N, sinh năm 1994
CMND số 1632xxxx do công an tỉnh Nam Định cấp ngày 22/7/2011.
*Bị đơn: Anh Đinh Văn T, sinh năm 1991
CMND số 03009xxxxx do Cục Cảnh sát ĐKQL cư trú và DLQG về dân cư cấp ngày 20/01/2015.
Cùng đăng ký HKTT: Số 138 phố H, phường Q, quận C, thành phố Hà Nội.
2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau
* Về con chung: Chị Đỗ Thị Thu N và anh Đinh Văn T xác nhận có 01 con chung là cháu Đinh Chí Th, sinh ngày 13/4/2016. Ly hôn, giao con chung là cháu Th cho chị Đỗ Thị Thu N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng kể từ tháng 8/2020 cho đến khi con chung đủ tuổi trưởng thành hoặc cho đến khi có sự thay đổi khác.
Chị N và anh T không yêu cầu tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không xem xét. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con đối với anh T cho đến khi có sự thay đổi khác.
Anh Đinh Văn T có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.
* Về tài sản chung (động sản, bất động sản): Chị Đỗ Thị Thu N và anh Đinh Văn T tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.
* Về khoản nợ chung: Chị Đỗ Thị Thu N và anh Đinh Văn T tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.
* Về án phí: Chị N tự nguyện chịu cả 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2018/0003648 ngày 22/6/2020 tại Chi cục Thi hành án Dân sự quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Chị Đỗ Thị Thu N đã nộp đủ tiền án phí.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.