Quyết định số 297/2022/QĐST–HNGĐ ngày 02/03/2022 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số quyết định: 297/2022/QĐST–HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 02/03/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Ngọc Đ và ông Bùi Văn P thuận tình ly hôn.
- Về con chung: Giao cháu Bùi Gia B, sinh ngày 19/9/2006 và cháu Bùi Minh N, sinh ngày 01/8/2009 cho bà Nguyễn Ngọc Đ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời ông Bùi Văn P cấp dưỡng cấp dưỡng nuôi 02 con mỗi tháng 3.000.000 (Ba triệu) đồng/tháng (mỗi con là 1.500.000đ/tháng) cho đến khi 02 con trưởng thành và có khả năng lao động. Đối với cháu Bùi Gia L, sinh năm 16/4/2000 và cháu Bùi Ngọc Kim P, sinh ngày 01/04/2002 nay đã trưởng thành nên bà Đ và ông P không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Ông P được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được cản trở.
Vì lợi ích của con khi cần thiết, các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
Kể từ ngày Quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày bà Đ có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông P không thi hành khoản tiền cấp dưỡng nuôi con trên thì hàng tháng còn phải chịu khoản tiền lãi đối với số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về án phí HNGĐST: Bà Nguyễn Ngọc Đ tự nguyện nộp 150.000đ (Một trăm năm mươi nghìn đồng) án phí HGT và 150.000đ (Một trăm năm mươi nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con chung. Toàn bộ số tiền án phí HNGĐ – ST bà Đ tự nguyện nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tại biên lai thu số 0000684 ngày 10/12/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố B.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 297/2022/QĐST–HNGĐ ngày 02/03/2022 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số quyết định: 297/2022/QĐST–HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 02/03/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Ngọc Đ và ông Bùi Văn P thuận tình ly hôn.
- Về con chung: Giao cháu Bùi Gia B, sinh ngày 19/9/2006 và cháu Bùi Minh N, sinh ngày 01/8/2009 cho bà Nguyễn Ngọc Đ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời ông Bùi Văn P cấp dưỡng cấp dưỡng nuôi 02 con mỗi tháng 3.000.000 (Ba triệu) đồng/tháng (mỗi con là 1.500.000đ/tháng) cho đến khi 02 con trưởng thành và có khả năng lao động. Đối với cháu Bùi Gia L, sinh năm 16/4/2000 và cháu Bùi Ngọc Kim P, sinh ngày 01/04/2002 nay đã trưởng thành nên bà Đ và ông P không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Ông P được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được cản trở.
Vì lợi ích của con khi cần thiết, các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
Kể từ ngày Quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày bà Đ có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông P không thi hành khoản tiền cấp dưỡng nuôi con trên thì hàng tháng còn phải chịu khoản tiền lãi đối với số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về án phí HNGĐST: Bà Nguyễn Ngọc Đ tự nguyện nộp 150.000đ (Một trăm năm mươi nghìn đồng) án phí HGT và 150.000đ (Một trăm năm mươi nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con chung. Toàn bộ số tiền án phí HNGĐ – ST bà Đ tự nguyện nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tại biên lai thu số 0000684 ngày 10/12/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố B.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.