TÒA ÁN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC | Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH |
|
Số: 2311/2024/QĐST-HNGĐ Thành phố Thủ Đức, ngày 05 tháng 6 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN
VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
Căn cứ hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số 2207/2023/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 10 năm 2023, giữa:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1990
Hộ khẩu thường trú: khóm E, Phường A, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
Địa chỉ tạm trú: số A Tỉnh lộ X3, khu phố B, phường B, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn: Ông Lê Văn H, sinh năm 1990
Hộ khẩu thường trú: số F đường T, Phường A, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ tạm trú: số A Tỉnh lộ X3, khu phố B, phường B, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh
Căn cứ vào các Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ vào các Điều 55, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014;
Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày 28 tháng 5 năm 2024.
XÉT THẤY
Việc thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày 28 tháng 5 năm 2024 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH
Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1990 và ông Lê Văn H, sinh năm 1990.
(Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 53 do Ủy ban nhân dân Phường A, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 14/12/2017).
Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
Về con chung: Giao hai con chung tên Lê Ngọc Kim T1, sinh ngay 21/12/2017 và Lê Ngọc Kim G, sinh ngày 22/5/2019 cho bà Nguyễn Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục sau khi ly hôn.
Về cấp dưỡng: Ghi nhận sự tự nguyện của bà T không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi khi có lý do chính đáng.
Về tài sản chung: Bà T và ông H xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Bà T và ông H xác định không có.
Về án phí: Án phí ly hôn 150.000 (một trăm năm mươi ngàn) đồng bà Nguyễn Thị T tự nguyện nộp, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà T đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2023/0004886 ngày 21/9/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà T được nhận lại
150.000 (một trăm năm mươi ngàn) đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự (được sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận: THẨM PHÁN
TAND TP . HCM;
VKSND TP . HCM;
VKSND Tp. Thủ Đức;
Chi cục THADS Tp. Thủ Đức;
UBND Phường A, Quận H;
Đương sự;
Lưu: Hồ sơ vụ án, VP. Trần Quốc Lưu
Quyết định số 2311/2024/QĐST-HNGĐ ngày 05/06/2024 của Thành phố Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Số quyết định: 2311/2024/QĐST-HNGĐ
- Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Cấp xét xử: Sơ thẩm
- Ngày ban hành: 05/06/2024
- Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
- Tòa án xét xử: Thành phố Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh
- Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
- Đính chính: Đang cập nhật
- Thông tin về vụ/việc: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Nguyễn Thị T và ông Lê Văn H.