Quyết định số 227/2020/QĐST-HNGĐ ngày 13/07/2020 của TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Số quyết định: 227/2020/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 13/07/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa ông Trương Văn H và bà Trần Thị M.
2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa ông Trương Văn H và bà Trần Thị M.
- Về con chung: Có 02 con chung tên Trương Thế T, sinh năm 1984 và Trương Tấn L, sinh năm 1999. Đã trưởng thành nên không giải quyết.
- Về tài sản chung: Ông Trương Văn H và bà Trần Thị M xác định không có tài sản chung. Bà Trần Thị M thống nhất thửa đất số 234, tờ bản đồ số 11, diện tích 299,7m2, đất tại Khu phố B, Phường N, thị xã GC, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CS04227 ngày 30/5/2017 và căn nhà cấp 4 tọa lạc trên đất tài sản riêng của ông H.
Công nhận thửa đất số 234, tờ bản đồ số 11, diện tích 299,7m2, đất tại Khu phố B, Phường N, thị xã GC, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CS04227 ngày 30/5/2017 và căn nhà cấp 4 tọa lạc trên đất là tài sản riêng của ông Trương Văn H.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
- Về nợ chung: Không có.
- Về án phí: Ông Trương Văn H tự nguyện nộp toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền 1.637.000 đồng (một triệu sáu trăm ba mươi bảy nghìn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu số 43564 ngày 30/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã GC. Như vậy, ông Trương Văn H được hoàn lại số tiền chênh lệch là 1.487.000 đồng (một triệu bốn trăm tám mươi bảy nghìn đồng).
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự; người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 227/2020/QĐST-HNGĐ ngày 13/07/2020 của TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Số quyết định: 227/2020/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 13/07/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa ông Trương Văn H và bà Trần Thị M.
2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa ông Trương Văn H và bà Trần Thị M.
- Về con chung: Có 02 con chung tên Trương Thế T, sinh năm 1984 và Trương Tấn L, sinh năm 1999. Đã trưởng thành nên không giải quyết.
- Về tài sản chung: Ông Trương Văn H và bà Trần Thị M xác định không có tài sản chung. Bà Trần Thị M thống nhất thửa đất số 234, tờ bản đồ số 11, diện tích 299,7m2, đất tại Khu phố B, Phường N, thị xã GC, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CS04227 ngày 30/5/2017 và căn nhà cấp 4 tọa lạc trên đất tài sản riêng của ông H.
Công nhận thửa đất số 234, tờ bản đồ số 11, diện tích 299,7m2, đất tại Khu phố B, Phường N, thị xã GC, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CS04227 ngày 30/5/2017 và căn nhà cấp 4 tọa lạc trên đất là tài sản riêng của ông Trương Văn H.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
- Về nợ chung: Không có.
- Về án phí: Ông Trương Văn H tự nguyện nộp toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền 1.637.000 đồng (một triệu sáu trăm ba mươi bảy nghìn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu số 43564 ngày 30/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã GC. Như vậy, ông Trương Văn H được hoàn lại số tiền chênh lệch là 1.487.000 đồng (một triệu bốn trăm tám mươi bảy nghìn đồng).
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự; người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.