Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Quyết định số 219/2022/QĐST–HNGĐ ngày 08/02/2022 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số quyết định: 219/2022/QĐST–HNGĐ
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 08/02/2022
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Hoàng Thị P và ông Trần Văn Đ. 2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau: - Về quan hệ hôn nhân: Bà Hoàng Thị P và ông Trần Văn Đ thuận tình ly hôn. - Về con chung: Giao cả 02 con chung là cháu Trần Văn H, sinh ngày 19/5/2005 và cháu Trần Ngọc A, sinh ngày 20/01/2010 cho bà Hoàng Thị P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời ông Trần Văn Đ cấp dưỡng cấp dưỡng nuôi 02 con chung 20.000.000đ/tháng (mỗi cháu 10.000.000đ/tháng) cho đến khi các con trưởng thành và có khả năng lao động. Ông Đ được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được cản trở. Vì lợi ích của con khi cần thiết, các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con. Kể từ ngày Quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày bà P có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Đ không thi hành khoản tiền cấp dưỡng nuôi con trên thì hàng tháng còn phải chịu khoản tiền lãi đối với số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự. - Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. - Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. - Về án phí HNGĐST: Bà Hoàng Thị P tự nguyện nộp 150.000đ (Một trăm năm mươi nghìn đồng) án phí HGT và 150.000đ (Một trăm năm mươi nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con chung. Toàn bộ số tiền án phí HNGĐ – ST bà P tự nguyện nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tại biên lai thu số 0001894 ngày 07/07/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố B. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Tải về bản án