Quyết định số 206/2020/QĐST-HNGĐ ngày 03/07/2020 của TAND Quận 4, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số quyết định: 206/2020/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 03/07/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND Quận 4, TP. Hồ Chí Minh
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa: ông Mã Phi L và bà Phùng Thị Tuyết N.
2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: ông Mã Phi L và bà Phùng Thị Tuyết N thuận tình ly hôn
(Giấy chứng nhận kết hôn số 06/2013, quyển số 01/2013 do Ủy ban nhân dân Phường 15,
Quận 4 cấp ngày 23/01/2013)
- Về con chung: ông Mã Phi L và bà Phùng Thị Tuyết N xác nhận quá trình chung
sống ông, bà có 01 con chung tên Mã Phùng Tuấn P, sinh ngày 04/9/2012. Khi ly hôn hai
bên thỏa thuận giao con chung cho ông L trực tiếp nuôi dưỡng, ông L tự nguyện không yêu
cầu bà N cấp dưỡng nuôi con.
Bà N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà mình không trực tiếp nuôi dưỡng, không
ai được cản trở nhưng bà không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh
hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người đang trực
tiếp nuôi con.
Vì lợi ích của con, khi có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định
của pháp luật, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc hạn chế
quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung của vợ chồng: ông Mã Phi L và bà Phùng Thị
Tuyết N xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.2
3. Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm hòa giải thành số tiền là 150.000
đồng (một trăm năm mươi ngàn đồng) ông L nhận nộp nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng
án phí ông đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0035601 ngày
29/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 4. Ông L đã nộp xong án phí. Hoàn trả
cho ông số tiền chênh lệch là 150.000 đồng (một trăm năm mươi ngàn đồng).
4. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Quyết định được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 206/2020/QĐST-HNGĐ ngày 03/07/2020 của TAND Quận 4, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số quyết định: 206/2020/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 03/07/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND Quận 4, TP. Hồ Chí Minh
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa: ông Mã Phi L và bà Phùng Thị Tuyết N.
2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: ông Mã Phi L và bà Phùng Thị Tuyết N thuận tình ly hôn
(Giấy chứng nhận kết hôn số 06/2013, quyển số 01/2013 do Ủy ban nhân dân Phường 15,
Quận 4 cấp ngày 23/01/2013)
- Về con chung: ông Mã Phi L và bà Phùng Thị Tuyết N xác nhận quá trình chung
sống ông, bà có 01 con chung tên Mã Phùng Tuấn P, sinh ngày 04/9/2012. Khi ly hôn hai
bên thỏa thuận giao con chung cho ông L trực tiếp nuôi dưỡng, ông L tự nguyện không yêu
cầu bà N cấp dưỡng nuôi con.
Bà N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà mình không trực tiếp nuôi dưỡng, không
ai được cản trở nhưng bà không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh
hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người đang trực
tiếp nuôi con.
Vì lợi ích của con, khi có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định
của pháp luật, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc hạn chế
quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung của vợ chồng: ông Mã Phi L và bà Phùng Thị
Tuyết N xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.2
3. Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm hòa giải thành số tiền là 150.000
đồng (một trăm năm mươi ngàn đồng) ông L nhận nộp nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng
án phí ông đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0035601 ngày
29/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 4. Ông L đã nộp xong án phí. Hoàn trả
cho ông số tiền chênh lệch là 150.000 đồng (một trăm năm mươi ngàn đồng).
4. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Quyết định được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.