Quyết định số 19/2022/QĐST-DS ngày 25/07/2022 của TAND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số quyết định: 19/2022/QĐST-DS
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 25/07/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Nguyễn Hữu B, sinh năm 1981
ĐKHKTT: xóm Đ, xã Đ, huyện T, tỉnh B.
Chỗ ở hiện nay: Tổ 2, thị trấn H, huyện P, tỉnh T.
Bị đơn: Chị Dương Thị L, sinh năm 1984
ĐKHKTT: xóm V, xã B, huyện P, tỉnh T.
Chỗ ở hiện nay: Tổ 2, thị trấn H, huyện P, tỉnh T.
2. Sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
Chị Dương Thị L có trách nhiệm trả anh Nguyễn Hữu B tổng số tiền là 194.000.000 đồng, trong đó số tiền gốc là 165.000.000 đồng, số tiền lãi tính đến tháng 7/2022 là 29.000.000 đồng
Về lãi chậm trả: Kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật, anh B có đơn yêu cầu thi hành án, nếu chị L không tự nguyện thi hành số tiền trên thì hàng tháng chị L còn phải chịu khoản tiền lãi chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 BLDS năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
Về án phí: Chị L tự nguyên nộp án phí dân sự sơ thẩm số tiền 4.850.000đ (Bốn triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng) vào ngân sách nhà nước. Hoàn trả anh B số tiền 5.375.000 (Năm triệu ba trăm bảy mươi năm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0002783 ngày 26/4/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Bình, Thái Nguyên.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 19/2022/QĐST-DS ngày 25/07/2022 của TAND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số quyết định: 19/2022/QĐST-DS
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 25/07/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Nguyễn Hữu B, sinh năm 1981
ĐKHKTT: xóm Đ, xã Đ, huyện T, tỉnh B.
Chỗ ở hiện nay: Tổ 2, thị trấn H, huyện P, tỉnh T.
Bị đơn: Chị Dương Thị L, sinh năm 1984
ĐKHKTT: xóm V, xã B, huyện P, tỉnh T.
Chỗ ở hiện nay: Tổ 2, thị trấn H, huyện P, tỉnh T.
2. Sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
Chị Dương Thị L có trách nhiệm trả anh Nguyễn Hữu B tổng số tiền là 194.000.000 đồng, trong đó số tiền gốc là 165.000.000 đồng, số tiền lãi tính đến tháng 7/2022 là 29.000.000 đồng
Về lãi chậm trả: Kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật, anh B có đơn yêu cầu thi hành án, nếu chị L không tự nguyện thi hành số tiền trên thì hàng tháng chị L còn phải chịu khoản tiền lãi chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 BLDS năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
Về án phí: Chị L tự nguyên nộp án phí dân sự sơ thẩm số tiền 4.850.000đ (Bốn triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng) vào ngân sách nhà nước. Hoàn trả anh B số tiền 5.375.000 (Năm triệu ba trăm bảy mươi năm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0002783 ngày 26/4/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Bình, Thái Nguyên.