Quyết định số 182/2021/QĐST-HNGĐ ngày 20/12/2021 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số quyết định: 182/2021/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 20/12/2021
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa: Chị Huỳnh Thị Ngọc Giàu với anh Nguyễn Thành Lập.
2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Về hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Ngọc Giàu và anh Nguyễn Thành Lập thuận tình ly hôn.
- Về con chung: Chị Giàu và anh Lập thống nhất thỏa thuận như sau:
Chị Huỳnh Thị Ngọc Giàu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Huỳnh Gia Hưng, sinh ngày 23/01/2014, anh Nguyễn Thành Lập không phải cấp dưỡng nuôi con do chị Giàu không có yêu cầu.
Anh Nguyễn Thành Lập có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 150.000 (Một trăm năm mươi nghìn) đồng chị Giàu tự nguyện nộp và được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng mà chị Giàu đã nộp theo biên lai số 0007056 ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh. Hoàn trả cho chị Giàu 150.000 (Một trăm năm mươi nghìn) đồng.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 182/2021/QĐST-HNGĐ ngày 20/12/2021 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số quyết định: 182/2021/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 20/12/2021
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa: Chị Huỳnh Thị Ngọc Giàu với anh Nguyễn Thành Lập.
2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Về hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Ngọc Giàu và anh Nguyễn Thành Lập thuận tình ly hôn.
- Về con chung: Chị Giàu và anh Lập thống nhất thỏa thuận như sau:
Chị Huỳnh Thị Ngọc Giàu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Huỳnh Gia Hưng, sinh ngày 23/01/2014, anh Nguyễn Thành Lập không phải cấp dưỡng nuôi con do chị Giàu không có yêu cầu.
Anh Nguyễn Thành Lập có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 150.000 (Một trăm năm mươi nghìn) đồng chị Giàu tự nguyện nộp và được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng mà chị Giàu đã nộp theo biên lai số 0007056 ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh. Hoàn trả cho chị Giàu 150.000 (Một trăm năm mươi nghìn) đồng.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.