Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN TRÀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Số: 15/2022/QĐST-HNGĐ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Sơn Trà, ngày 09 tháng 03 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN

VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN TRÀ - THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ vào Điều 212, 213 và Điều 397 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 55, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Luật phí và Lệ phí năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc Hôn nhân và Gia đình thụ lý số: 16/2022/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2022, về việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:

- Người yêu cầu giải quyết việc hôn nhân gia đình:

+ Ông Trần Tấn K, sinh năm 1973; địa chỉ: 170/3A ấp Thối Tây 1, xã T, huyện H, thành phố Hồ Chí Minh.

+ Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1976; địa chỉ: Tổ 63, phường T, quận S, thành phố Đà Nẵng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

  1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Tấn K và bà Nguyễn Thị Thu H đi đến hôn nhân vào năm 1994 nhưng đến năm 1998 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện H, thành phố Hồ Chí Minh. Hôn nhân tự nguyện. Đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

  2. Tại phiên hòa giải, ông Trần Tấn K và bà Nguyễn Thị Thu H xác định: Trong quá trình chung thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp, khác nhau về quan điểm sống, nên ông K, bà H đã sống ly thân nhau suốt 12 năm qua. Xét thấy tình cảm của cả hai đã không còn, không thể chung sống với nhau được nữa. Vì vậy ông, bà đề nghị Tòa án công nhận việc thuận tình ly hôn cho ông, bà.

  3. Xét yêu cầu đề nghị công nhận thuận tình ly hôn của ông Trần Tấn K và bà Nguyễn Thị Thu H thì thấy: Hạnh phúc gia đình chỉ thật sự có được dựa trên sự yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, thế nhưng giữa ông Trần Tấn K và bà Nguyễn Thị Thu H lại không làm được điều này. Tại phiên hòa giải, ông Trần Tấn K và bà Nguyễn Thị Thu H đều xác định không còn tình cảm với nhau. Xét thấy, mâu thuẫn của ông K và bà H đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của ông Trần TấnK và bà Nguyễn Thị Thu H là phù hợp quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình.

  4. Về con chung: Ông K và bà H thống nhất thỏa thuận: Giao con chung Trần Hoa V, sinh ngày 20/3/2009 cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi, ông K không cấp dưỡng nuôi con chung. Riêng con chung Trần Tấn T, sinh ngày 30/7/1994 đã trưởng thành nên không đề cập đến. Ông K và bà H tự nguyện thỏa thuận về người nhận trực tiếp nuôi dưỡng con chung sau ly hôn nên cần áp dụng Điều 81, 82, 83 của Luật HN&GĐ chấp nhận thỏa thuận nuôi con của ông bà.

  5. Về tài sản chung: Ông K và bà H xác định không có nên Toà án không xem xét.

  6. Các vấn đề khác: Ông K và bà H xác định không có nợ chung nên Tòa án không xem xét.

  7. Lệ phí giải quyết việc Hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000 đồng ông K và bà H tự nguyện chịu.

Xét thấy việc thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự được ghi trong biên bản hòa giải đoàn tụ không thành ngày 01 tháng 03 năm 2022 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải đoàn tụ không tHnh, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó theo quy định tại Điều 212, 213, 397 Bộ luật tố tụng dân sự.

QUYẾT ĐỊNH:

  1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:

    • Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa ông Trần Tấn K và bà Nguyễn Thị Thu H (Do công nhận thuận tình ly hôn giữa ông Trần

    • Về con chung: Ông K và bà H thống nhất thỏa thuận: Giao con chung Trần Hoa V, sinh ngày 20/3/2009 cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi, ông K không cấp dưỡng nuôi con chung. Riêng con chung Trần Tấn T, sinh ngày 30/7/1994 đã trưởng thành nên không đề cập đến.

      Các bên đương sự có mọi quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của pháp luật. Khi vì lợi ích con chung, các bên đương sự có quyền xin thay đổi người nuôi con hoặc yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con.

    • Về tài sản chung: Ông K và bà H xác định không có nên Toà án không xem xét.

    • Các vấn đề khác: Ông K và bà H xác định không có nợ chung nên Tòa án không xem xét.

  2. Về Lệ phí Tòa án: Lệ phí giải quyết việc Hôn nhân và gia đình: Ông K và bà H tự nguyện chịu nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí đã nộp

    300.000 đồng theo biên lai thu số 3164 ngày 17/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự quận S, thành phố Đà Nẵng. Ông K và bà H đã nộp đủ lệ phí.

  3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban Hnh và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nơi nhận:

  • Các đương sự;

  • VKSND quận S;

  • Chi cục THADS quận S;

  • UBND xã T, huyện H, thành phố Hồ Chí Minh;

  • Lưu hồ sơ.

THẨM PHÁN

Nguyễn Thị Đông Thanh

THÔNG TIN BẢN ÁN

Quyết định số 15/2022/QĐST-HNGĐ ngày 09/03/2022 của TAND Q. Sơn Trà, TP Đà Nẵng về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

  • Số quyết định: 15/2022/QĐST-HNGĐ
  • Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 09/03/2022
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND Q. Sơn Trà, TP Đà Nẵng
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa ông Trần Tấn K và bà Nguyễn Thị Thu H
Tải về bản án