Quyết định số 1485/2020/QĐST-HNGĐ ngày 27/11/2020 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Số quyết định: 1485/2020/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 27/11/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Công nhận việc thuận tình ly hôn giữa ông Nguyễn
Bỉnh Đ và bà Tiêu Thị D.
- Về con chung: ông Đ và bà D có 02 (hai) con chung là cháu Nguyễn Vân
G, sinh ngày 17/10/2006 và cháu Nguyễn Như Q, sinh ngày 05/01/2013. Ông
Nguyễn Bỉnh Đ và bà Tiêu Thị D thỏa thuận thống nhất: Ly hôn, bà D trực tiếp
nuôi dưỡng (02) (hai) cháu Nguyễn Vân G, sinh ngày 17/10/2006 và cháu Nguyễn
Như Q, sinh ngày 05/01/2013, tạm thời ông Đ không cấp dưỡng nuôi con.
Ông Đ không trực tiếp nuôi con được quyền đi lại thăm nom con không ai
cản trở. Vì lợi ích của con khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người
trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa giải quyết.
2
- Về nợ chung: Không có, không xem xét, giải quyết.
2. Về lệ phí : Ông Đ, bà D phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) lệ phí
thuận tình ly hôn, được trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu số 0007205
ngày 29/10/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự TP.B, tỉnh Đồng Nai.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
4. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 1485/2020/QĐST-HNGĐ ngày 27/11/2020 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Số quyết định: 1485/2020/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 27/11/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Công nhận việc thuận tình ly hôn giữa ông Nguyễn
Bỉnh Đ và bà Tiêu Thị D.
- Về con chung: ông Đ và bà D có 02 (hai) con chung là cháu Nguyễn Vân
G, sinh ngày 17/10/2006 và cháu Nguyễn Như Q, sinh ngày 05/01/2013. Ông
Nguyễn Bỉnh Đ và bà Tiêu Thị D thỏa thuận thống nhất: Ly hôn, bà D trực tiếp
nuôi dưỡng (02) (hai) cháu Nguyễn Vân G, sinh ngày 17/10/2006 và cháu Nguyễn
Như Q, sinh ngày 05/01/2013, tạm thời ông Đ không cấp dưỡng nuôi con.
Ông Đ không trực tiếp nuôi con được quyền đi lại thăm nom con không ai
cản trở. Vì lợi ích của con khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người
trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa giải quyết.
2
- Về nợ chung: Không có, không xem xét, giải quyết.
2. Về lệ phí : Ông Đ, bà D phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) lệ phí
thuận tình ly hôn, được trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu số 0007205
ngày 29/10/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự TP.B, tỉnh Đồng Nai.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
4. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.