TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MÊ LINH THÀNH PHỐ HÀ NỘI Số: 145/QĐ-VHNGĐ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mê Linh, ngày 08 tháng 6 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
GIẢI QUYẾT VIỆC HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH
Về việc “Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật và yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân”
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Với thành phần tiến hành phiên họp gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Nguyễn Thị Kim Thúy; Thư ký phiên họp: Ông Nguyễn Văn Tuyên, Thẩm tra viên;
Đ diện VKSND huyện Mê Linh tham gia phiên họp: Bà Nguyễn Thị Bích Liên, Kiểm sát viên.
Mở phiên họp công khai vào hồi 8 giờ 30 ngày 08 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mê Linh, để giải quyết việc hôn nhân gia đình thụ lý số 141/2022/TLV- HNGĐ, ngày 20/5/2022 về việc “Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật và yêu cầu công” theo Quyết định mở phiên họp số 32/QĐ-MPHHNGĐ ngày 30/5/2022 giữa những người yêu cầu:
Ông Trần Gia Đ, sinh ngày 21/1/1959; (có mặt);
Bà Trần Thị V, sinh ngày 25/12/1966; (có mặt);
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và cư trú: Thôn Yên Thị, xã Tiến Thịnh , huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
Ủy ban nhân dân xã Tiến Thịnh, huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội.
Do ông Trần Anh Tân - Chủ tịch UBND xã Tiến Thịnh là Đ diện; (vắng mặt).
NHẬN THẤY
Ông Trần Gia Đ trình bày: ngày 15/12/1983, tại trụ sở UBND xã Tiến Thịnh, huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội, tôi và cô Trần Thị V sau một thời gian tìm hiểu đã đăng ký kết hôn. Tuy nhiên khi đó cô V chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn, chúng tôi lại thiếu hiểu biết pháp luật nên đã tự ý kê khai tăng tuổi lên để đủ tuổi đăng ký kết hôn. Cô V khai sinh năm 1965 và tôi khai mình sinh năm 1958 (mặc dù khi đăng ký kết hôn tôi đã 25 tuổi). Chúng tôi đã được UBND xã Tiến Thịnh thực hiện việc đăng ký kết hôn. Trong cuộc sống vợ chồng chúng tôi sau này rất hạnh phúc, chúng tôi đã có 3 con chung. Tuy nhiên vì việc làm giấy đăng ký kết hôn không đúng tuổi, không đúng
ngày tháng năm sinh nên chúng tôi đã gặp rất nhiều những khó khăn trong công việc liên quan đến giấy tờ hành chính.
Vì vậy tôi làm đơn này, đề nghị Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật của tôi và cô V từ thời điểm ngày 15/12/1983 và công nhận quan hệ hôn nhân cho chúng tôi từ ngày 25/12/1984 khi cô V đủ 18 tuổi, chúng tôi đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật.
- Người yêu cầu, chị Trần Thị V trình bày: tôi hoàn toàn đồng ý với ý kiến trình bày của anh Đ. Tôi đề nghị Tòa án nhân dân huyện Mê Linh xem xét, hủy việc kết hôn trái pháp luật của chúng tôi vào ngày 15/12/1983 và công nhận cho tôi và anh Trần Gia Đ là vợ chồng từ ngày 25/12/1984, khi tôi đã đủ tuổi đăng ký kết hôn.
Đ diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mê Linh tham dự phiên họp phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết việc dân sự của Thẩm phán, việc chấp hành pháp luật của người yêu cầu và đề nghị Tòa án áp dụng:
+ Điều 366, 369 Bộ luật TTDS; Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình năm 1986; Điều 10, Điều 11 Luật HNGĐ năm 2014; Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT- TANDTC- VKSNDTC- BTP ngày 06/01/2016; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của ông Trần Gia Đ và bà Trần Thị V về việc hủy kết hôn trái pháp luật số 253/1983 ngày 15/12/1983.
Công nhận quan hệ hôn nhân của ông Trần Gia Đ và bà Trần Thị V kể từ thời điểm ngày 25/12/1984 (thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn).
Về lệ phí sở thẩm giải quyết việc dân sự: người yêu cầu phải chịu theo quy định pháp luật.
XÉT THẤY
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự, đã được thẩm tra tại phiên họp, ý kiến của các đương sự và Đ diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án nhân dân huyện Mê Linh nhận định:
Về tố tụng, thẩm quyền: ông Đ và bà V đều có hộ khẩu tại xã Tiến Thịnh, huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội cũng là nơi có đăng ký kết hôn trái pháp luật. Ông Đ có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Mê Linh hủy việc đăng ký kết hôn trái pháp luật của UBND xã Tiến Thịnh. Ông Đ và bà V cũng có đơn yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân cho ông bà kể từ ngày ông bà đủ tuổi kết hôn theo quy định. Căn cứ khoản 2 điều 10, điều 11 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, khoản 1 điều 29, điểm b khoản 2 điều 35, điểm g khoản 2 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, việc dân sự thuộc thẩm quyền thụ lý của Tòa án nhân dân huyện Mê Linh.
Về nội dung: căn cứ trích lục kết hôn số 28/TLKH-BS ngày 5/5/2022 (bản sao) từ sổ đăng ký kết hôn được lưu giữ tại UBND xã Tiến Thịnh tại số 253/1983 ngày 15/12/1983 xác định bà Trần Thị V, sinh năm 1965 và ông Trần Gia Đ, sinh năm 1958. Tuy nhiên theo lời khai của bà V và ông Đ cũng như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu là vì nôn nóng muốn được đăng ký kết hôn khi chưa đủ tuổi nên đã tự kê khai tăng tuổi đăng ký kết hôn của mình, khi đó bà V chưa đủ 18 tuổi và ông Đ đã 25 tuổi.
Theo chứng minh nhân và sổ hộ khẩu thì có căn cứ xác định ông Trần Gia Đ, sinh ngày 21/1/1959 và bà Trần Thị V, sinh ngày 25/12/1966.
Quan điểm của UBND xã Tiến Thịnh xác định việc đăng ký kết hôn giữa ông Đ và bà V là đúng trình tự, thủ tục, nay ông Đ yêu cầu Tòa án hủy việc đăng ký kết hôn trái pháp luật giữa ông Đ và bà V đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Theo điều 6 Luật hôn nhân gia đình năm 1959 quy định: con gái từ 18 tuổi trở lên, con trai từ 20 tuổi trở lên mới được kết hôn. Điều 9 quy định: việc kết hôn vi phạm một trong các điều 5,6,7 của luật này là trái pháp luật. Như vậy có đủ căn cứ xác định tại thời điểm đăng ký kết hôn ngày 15/12/1983 bà V chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn, việc UBND xã Tiến Thịnh cho ông bà kết hôn là trái quy định của pháp luật. Ông Đ có đơn yêu cầu Tòa án hủy Giấy chứng nhận kết hôn trái pháp luật của UBND xã Tiến Thịnh đăng ký cho ông Đ và bà V là có căn cứ.
Tại thời điểm yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, ông Đ và bà V đều xác định ông bà đã có đủ điều kiện kết hôn, có 3 con chung, có tài sản chung và cuộc sống chung hạnh phúc. Chỉ vì ngày tháng năm sinh không đúng của cả hai người trong giấy đăng ký kết hôn đã làm ảnh hưởng rất nhiều trong quá trình sinh sống của hai vợ chồng vì vậy ông bà yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân của ông bà từ thời điểm cả hai đủ tuổi đăng ký kết hôn là phù hợp với khoản 2 điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1, điểm a,b khoản 2 điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 6/1/2016 của Tòa án nhân dân Tối cao, Viện kiểm sát nhân dân Tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
Tòa án xét thấy cần chấp nhận đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật ông Đ và chấp nhận đơn yêu cầu của ông Đ, bà V: công nhận quan hệ hôn nhân của ông bà từ thời điểm bà V đủ tuổi đăng ký kết hôn.
Về lệ phí giải quyết việc dân sự: ông Đ được miễn lệ phí yêu cầu vì là người cao tuổi; bà V phải chịu lệ phí yêu cầu. Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các điều 5, điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 1986; điều 8, 10, 11,
khoản 6 điều 3 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; điều 149, 370, 371 Bộ luật tố tụng dân sự; điển a, b điều 2; khoản 1 điểm a, b, khoản 2 điều 4 Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 6/1/2016 của Tòa án nhân dân Tối cao, Viện kiểm sát nhân dân Tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTTQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH
Chấp nhận đơn yêu cầu của ông Trần Gia Đ về việc hủy giấy chứng nhận kết hôn trái pháp luật và yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân giữa ông Trần Gia Đ và bà Trần Thị V kể từ thời điểm hai bên đủ điều kiện kết hôn.
Hủy giấy chứng nhận kết hôn trái pháp luật số 253/1983 ngày 15/12/1982 của UBND xã Tiến Thịnh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc nay là Thành phố Hà Nội cấp cho ông Trần Gia Đ và bà Trần Thị V.
Công nhận quan hệ hôn nhân giữa ông Trần Gia Đ, sinh ngày 21/01/1959 và bà Trần Thị V, sinh ngày 25/12/1966 đều cư trú tại thôn Yên Thị, xã Tiến Thịnh, huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội kể từ thời điểm hai bên đủ điều kiện kết hôn là ngày 25/12/1984.
Ông Trần Gia Đ và bà Trần Thị V có trách nhiệm đến UBND xã Tiến Thịnh để đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Về lệ phí: ông Trần Gia Đ được miễn lệ phí giải quyết việc Hôn nhân & gia đình sơ thẩm.
Bà Trần Thị V phải chịu số tiền lệ phí giải quyết việc dân sự là 150.000 đồng (một trăm năm mươi ngàn đồng).
Về quyền kháng cáo: Ông Trần Gia Đ, bà Trần Thị V có quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày quyết định được thông báo, niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã Tiến Thịnh, huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội.
Nơi nhận:
| THẨM PHÁN
Nguyễn Thị Kim Thúy |
Quyết định số 145/QĐ-VHNGĐ ngày 08/06/2022 của TAND huyện Mê Linh, TP. Hà Nội về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
- Số quyết định: 145/QĐ-VHNGĐ
- Quan hệ pháp luật: Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
- Cấp xét xử: Sơ thẩm
- Ngày ban hành: 08/06/2022
- Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
- Tòa án xét xử: TAND huyện Mê Linh, TP. Hà Nội
- Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
- Đính chính: Đang cập nhật
- Thông tin về vụ/việc: Yêu cầu hủy hôn nhân trái pháp luật