Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Quyết định số 14/QDSTDS ngày 14/02/2020 của TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Số quyết định: 14/QDSTDS
  • Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 14/02/2020
  • Loại vụ/việc: Dân sự
  • Tòa án xét xử: TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự: Nguyên đơn: Huỳnh Văn Th, sinh năm 1976. Địa chỉ: Ấp ATr, xã TT, huyện VL, Vĩnh Long. Đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Ngọc D, sinh năm 1976. Địa chỉ: Ấp H, xã ĐPh, huyện CL, tỉnh Trà Vinh. Bị đơn: Võ Tấn T, sinh năm 1985. Địa chỉ: Ấp B, xã BX, thị xã GC, Tiền Giang. 2. Sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau: - Anh Võ Tấn T có nghĩa vụ trả cho anh Huỳnh Văn Th số tiền 210.000.000đ (Hai trăm mười triệu đồng) vốn gốc và 11.911.900 đ (Mười một triệu chín trăm mười một nghìn chín trăm đồng) tiền lãi. Thời hạn trả: Ngày 30 tháng 5 năm 2020. Kể từ ngày anh Huỳnh Văn Th có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả khoản tiền nêu trên, hàng tháng anh Võ Tấn T phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015. - Về án phí dân sự sơ thẩm: + Anh Huỳnh Văn Th chịu 2.773.898 đ (Hai triệu bảy trăm bảy mươi ba nghìn tám trăm chín mươi tám đồng) và được trừ vào số tiền 8.010.600 đ (Tám triệu không trăm mươi nghìn sáu trăm đồng) mà anh Huỳnh Văn Th đã nộp tại biên lai số 43518 ngày 17 tháng 12 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang. Như vậy anh Huỳnh Văn Th được hoàn lại số tiền chênh lệch là 5.236.702 đ (Năm triệu hai trăm ba mươi sáu nghìn bảy trăm lẻ hai đồng); + Anh Võ Tấn T chịu chịu 2.773.898 đ (Hai triệu bảy trăm bảy mươi ba nghìn tám trăm chín mươi tám đồng). 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. 4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Tải về bản án