Quyết định số 139/2021/QĐST-HNGĐ ngày 16/09/2021 của TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số quyết định: 139/2021/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 16/09/2021
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Th và anh Phạm Kim T.
2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Về con chung: chị Nguyễn Thị Th và anh Phạm Kim T có hai người con chung, chị Th và anh T thỏa thuận con chung tên Phạm Duy T1, sinh ngày 09 tháng 4 năm 2000 đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; con chung tên Phạm Thị Anh T2, sinh ngày 28 tháng 8 năm 2009, giao cho chị Th trực tiếp nuôi, ghi nhận chị Th không yêu cầu anh T cấp dưỡng cho con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được pháp luật quy định, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hay cấp dưỡng cho con.
- Về tài sản chung: chị Nguyễn Thị Th và anh Phạm Kim T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: chị Nguyễn Thị Th và anh Phạm Kim T thống nhất nợ Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh B số tiền 72.000.000 (Bảy mươi hai triệu đồng) và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh B không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch: 150.000 (Một trăm năm mươi nghìn) đồng do chị Nguyễn Thị Th tự nguyện chịu và được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0007088 ngày 14 tháng 5 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam. Hoàn trả cho chị Nguyễn Thị Th số tiền tạm ứng án phí còn lại là 150.000 (Một trăm năm mươi nghìn) đồng theo biên lai trên.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 139/2021/QĐST-HNGĐ ngày 16/09/2021 của TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số quyết định: 139/2021/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 16/09/2021
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Th và anh Phạm Kim T.
2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Về con chung: chị Nguyễn Thị Th và anh Phạm Kim T có hai người con chung, chị Th và anh T thỏa thuận con chung tên Phạm Duy T1, sinh ngày 09 tháng 4 năm 2000 đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; con chung tên Phạm Thị Anh T2, sinh ngày 28 tháng 8 năm 2009, giao cho chị Th trực tiếp nuôi, ghi nhận chị Th không yêu cầu anh T cấp dưỡng cho con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được pháp luật quy định, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hay cấp dưỡng cho con.
- Về tài sản chung: chị Nguyễn Thị Th và anh Phạm Kim T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: chị Nguyễn Thị Th và anh Phạm Kim T thống nhất nợ Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh B số tiền 72.000.000 (Bảy mươi hai triệu đồng) và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh B không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch: 150.000 (Một trăm năm mươi nghìn) đồng do chị Nguyễn Thị Th tự nguyện chịu và được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0007088 ngày 14 tháng 5 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam. Hoàn trả cho chị Nguyễn Thị Th số tiền tạm ứng án phí còn lại là 150.000 (Một trăm năm mươi nghìn) đồng theo biên lai trên.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.