Hệ thống pháp luật

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

HUYỆN A Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Số: 135/2020/QĐDS-ST

Ngày: 29/8/2020

V/v: Yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.

QUYẾT ĐỊNH

SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN A – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:

Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Đỗ Thị Vân.

Thư ký phiên họp: Ngô Thị Thu Hà.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện A, thành phố Hà Nội tham gia phiênHoàng Thị Hồng Chiêm – Kiểm sát viên.

Trong ngày 29 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện A, Thành phố Hà Nội mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số: 163/2020/TLST-VDS ngày 17 tháng 8 năm 2020 về việc yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự theo Quyết định mở phiên họp số: 10/2020/QĐPH-VDS ngày 19 tháng 8 năm 2020.

  1. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Bà Đặng Thị C, sinh năm 1946. Hộ khẩu thường trú và nơi ở: Thôn Q, xã X, huyện A, Thành phố Hà Nội.

  2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

    1. Ông Nguyễn Hữu N, sinh năm 1946 (chồng bà C).

    2. Ông Nguyễn Hữu N1, sinh năm 1968 (con bà C, ông N).

    3. Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1974 (vợ ông N1).

      Đều có hộ khẩu thường trú và nơi ở: Thôn Q, xã X, huyện A, Thành phố Hà

      Nội.

      Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết: Bà Đặng Thị C yêu cầu Tòa

      án tuyên bố ông Nguyễn Hữu N1, sinh năm 1968, hộ khẩu thường trú và nơi ở: Thôn Q, xã X, huyện A, Thành phố Hà Nội mất năng lực hành vi dân sự và cử bà Đặng Thị C là người giám hộ của ông Nguyễn Hữu N1, cử bà Nguyễn Thị T là người giám sát việc giám hộ.

      Có mặt: Bà C, ông N, bà T.

      NHẬN ĐỊNH

      Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được thẩm tra tại phiên họp và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên họp, Tòa án nhân dân huyện A nhận định:

      Tại đơn yêu cầu đề ngày 12/8/2020 và các bản tự khai tiếp theo, người yêu cầu, bà Đặng Thị C trình bày:

      Bà có chồng là Nguyễn Hữu Năm, sinh năm 1946. Vợ chồng bà sinh được 06 người con gồm:

      • Nguyễn Hữu N, sinh năm 1968.

      • Nguyễn Thị P, sinh năm 1972.

      • Nguyễn Thị T, sinh năm 1975.

      • Nguyễn Xuân T , sinh năm 1977.

      • Nguyễn Thị T, sinh năm 1979.

      • Nguyễn Hữu P, sinh năm 1981.

      Trong số 06 người con của vợ chồng bà thì có ông Nguyễn Hữu N1, sinh năm 1968 bị bệnh tâm thần từ nhiều năm nay. Ông N1 kết hôn với bà Nguyễn Thị T năm 2014. Hiện cả hai vợ chồng ông N1 đang sống cùng gia đình bà tại thôn Q, xã X, huyện A, Hà Nội

      Ông N1 sống phụ thuộc vào gia đình, không tự lập được. Mọi sinh hoạt cá nhân đều phải phụ thuộc vào người thân. Ông N1 không nhận thức và điều khiển được hành vi của mình, tình trạng bệnh ngày càng nặng. Năm 2017, gia đình bà có đưa ông N1 đi khám chữa bệnh tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội. Theo giấy chứng nhận giám định sức khỏe tâm thần của Hội đồng giám định sức khỏe tâm thần chuẩn đoán, xác định: Ông Nguyễn Hữu N1 chậm phát triển tâm thần, tật chứng tác phong đáng kể cần theo dõi điều trị (F70.1). Khuyết tật về trí tuệ tâm thần nặng. Hiện tại tình trạng bệnh của ông N1 vẫn không thuyên giảm.

      Nay, để thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình phát sinh trong đời sống, bà đề nghị Tòa án tuyên bố ông Nguyễn Hữu N1 mất năng lực hành vi dân sự và cử bà Đặng Thị C là người giám hộ của anh Nguyễn Hữu Nam, cử bà Nguyễn Thị T là người giám sát việc giám hộ.

      Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Hữu N, bà Nguyễn Thị T đều nhất trí với quan điểm của bà Đặng Thị C.

      Tại phiên họp, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện A phát biểu và đề nghị Toà án: Chấp nhận yêu cầu của bà Đặng Thị C về việc tuyên bố ông Nguyễn Hữu N1 mất năng lực hành vi dân sự và cử bà Đặng Thị C là người giám hộ của ông Nguyễn Hữu N1, cử bà Nguyễn Thị T là người giám sát việc giám hộ.

      Sau khi nghe người yêu cầu trình bày, xem xét tài liệu, chứng cứ và ý kiến đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện A tại phiên họp.

      XÉT THẤY

      Vợ chồng bà Đặng Thị C, ông Nguyễn Hữu N sinh được 06 người con chung gồm: Nguyễn Hữu N, sinh năm 1968, Nguyễn Thị P, sinh năm 1972, Nguyễn Thị T, sinh năm 1975, Nguyễn Xuân T, sinh năm 1977, Nguyễn Thị T, sinh năm 1979, Nguyễn Hữu P, sinh năm 1981.

      Theo các tài liệu, chứng cứ do bà C cung cấp và xác nhận của chính quyền địa phương thì ông Nguyễn Hữu N1 bị khuyết tật về trí tuệ tâm thần nặng, mọi sinh hoạt cá nhân phải có người thân giúp đỡ.

      Tại Giấy chứng nhận giám định sức khỏe tâm thần số 51/CN-BVTTHN ngày 01/3/2017 của Bệnh viện Tâm thần Hà Nội kết luận: Ông Nguyễn Hữu N1 chậm phát triển tâm thần, tật chứng tác phong đáng kể cần theo dõi điều trị (F70.1), khuyết tật về trí tuệ tâm thần nặng.

      Ngày 11/02/2019, địa phương nơi ông Nguyễn Hữu N1 sinh sống có nhận xét về tình trạng sức khỏe của ông N1: Mọi sinh hoạt cá nhân của ông N1 đều phụ thuộc

      vào bố mẹ, không nhận biết đúng, sai trong cách sinh hoạt gia đình và cộng đồng dân cư. Ông Nguyễn Hữu N1 là đốitượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng từ nhiều năm nay.

      Vì vậy, yêu cầu của bà Đặng Thị C về việc tuyên bố ông Nguyễn Hữu N1 mất năng lực hành vi dân sự là có căn cứ nên được chấp nhận.

      Ý kiến đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện A là phù hợp pháp

      luật.

      Về lệ phí việc dân sự: Bà C là người cao tuổi nên theo quy định tại điểm đ

      khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì thuộc trường hợp được miễn nộp tiền lệ phí.

      Vì các lẽ trên.

      QUYẾT ĐỊNH

      Căn cứ các Điều 22, 51, 54, 57, 58 Bộ luật Dân sự năm 2015.

      Căn cứ khoản 1 Điều 27, Điều 149, 372, 376, 377, 378 Bộ luật Tố tụng dân sự.

      Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

      • Chấp nhận yêu cầu của bà Đặng Thị C về việc tuyên bố ông Nguyễn Hữu N1 mất năng lực hành vi dân sự.

      • Tuyên bố ông Nguyễn Hữu N1, sinh năm 1968 là con đẻ của ông Nguyễn Hữu N và bà Đặng Thị C, có hộ khẩu thường trú và nơi ở: Thôn Q, xã X, huyện A, Thành phố Hà Nội mất năng lực hành vi dân sự.

      • Cử bà Đặng Thị C là người giám hộ hợp pháp của ông Nguyễn Hữu N1, thực hiện quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với ông N1 theo đúng quy định tại Điều 57, 58 Bộ luật Dân sự.

      • Cử bà Nguyễn Thị T là người giám sát việc giám hộ.

      • Bà Đặng Thị C thuộc trường hợp được miễn nộp tiền lệ phí việc dân sự.

Bà Đặng Thị C và những người tham gia tố tụng khác có quyền kháng cáo quyết định trong hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định.

Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ toạ phiên họp

  • VKSND huyện A.

  • Những người tham gia tố tụng.

  • UBND xã X.

  • Lưu hồ sơ.

Đỗ Thị Vân

THÔNG TIN BẢN ÁN

Quyết định số 135/2020/QĐDS-ST ngày 29/08/2020 của TAND huyện Đông Anh, TP. Hà Nội

  • Số quyết định: 135/2020/QĐDS-ST
  • Quan hệ pháp luật: Y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 29/08/2020
  • Loại vụ/việc: Dân sự
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Đông Anh, TP. Hà Nội
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Bà có chồng là Nguyễn Hữu Năm, sinh năm 1946. Vợ chồng bà sinh được 06 người con gồm: - Nguyễn Hữu N, sinh năm 1968. - Nguyễn Thị P, sinh năm 1972. - Nguyễn Thị T, sinh năm 1975. - Nguyễn Xuân T , sinh năm 1977. - Nguyễn Thị T, sinh năm 1979. - Nguyễn Hữu P, sinh năm 1981. Trong số 06 người con của vợ chồng bà thì có ông Nguyễn Hữu N1, sinh năm 1968 bị bệnh tâm thần từ nhiều năm nay. Ông N1 kết hôn với bà Nguyễn Thị T năm 2014. Hiện cả hai vợ chồng ông N1 đang sống cùng gia đình bà tại thôn Q, xã X, huyện A, Hà Nội
Tải về bản án