Quyết định số 13/QDSTDS ngày 14/02/2020 của TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số quyết định: 13/QDSTDS
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 14/02/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự:
Nguyên đơn: Nguyễn Ngọc D, sinh năm 1976.
Địa chỉ: Ấp H, xã ĐP, huyện CL, tỉnh Trà Vinh.
Bị đơn: Võ Tấn T, sinh năm 1985.
Địa chỉ: Ấp B, xã BX, thị xã GC, Tiền Giang.
2. Sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Anh Võ Tấn T có nghĩa vụ trả cho chị Nguyễn Ngọc D số tiền 109.605.000 đ (Một trăm lẻ chín triệu sáu trăm lẻ năm nghìn đồng) vốn gốc và 5.955.950 đ (Năm triệu chín trăm năm mươi lăm nghìn chín trăm năm chục đồng) tiền lãi.
Thời hạn trả: Ngày 30 tháng 5 năm 2020.
Kể từ ngày chị Nguyễn Ngọc D có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả khoản tiền nêu trên, hàng tháng anh Võ Tấn T phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
- Về án phí dân sự sơ thẩm:
+ Chị Nguyễn Ngọc D chịu 1.444.511 đ (Một triệu bốn trăm bốn mươi bốn nghìn năm trăm mười một đồng) và được trừ vào số tiền 4.687.500 đ (Bốn triệu sáu trăm tám mươi bảy nghìn năm trăm đồng) mà chị Nguyễn Ngọc D đã nộp tại biên lai số 43519 ngày 17 tháng 12 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang. Như vậy chị Nguyễn Ngọc D được hoàn lại số tiền chênh lệch là 3.242.989 đ (Ba triệu hai trăm bốn mươi hai nghìn chín trăm tám mươi chín đồng);
+ Anh Võ Tấn T chịu 1.444.511 đ (Một triệu bốn trăm bốn mươi bốn nghìn năm trăm mười một đồng);
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 13/QDSTDS ngày 14/02/2020 của TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số quyết định: 13/QDSTDS
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 14/02/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự:
Nguyên đơn: Nguyễn Ngọc D, sinh năm 1976.
Địa chỉ: Ấp H, xã ĐP, huyện CL, tỉnh Trà Vinh.
Bị đơn: Võ Tấn T, sinh năm 1985.
Địa chỉ: Ấp B, xã BX, thị xã GC, Tiền Giang.
2. Sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Anh Võ Tấn T có nghĩa vụ trả cho chị Nguyễn Ngọc D số tiền 109.605.000 đ (Một trăm lẻ chín triệu sáu trăm lẻ năm nghìn đồng) vốn gốc và 5.955.950 đ (Năm triệu chín trăm năm mươi lăm nghìn chín trăm năm chục đồng) tiền lãi.
Thời hạn trả: Ngày 30 tháng 5 năm 2020.
Kể từ ngày chị Nguyễn Ngọc D có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả khoản tiền nêu trên, hàng tháng anh Võ Tấn T phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
- Về án phí dân sự sơ thẩm:
+ Chị Nguyễn Ngọc D chịu 1.444.511 đ (Một triệu bốn trăm bốn mươi bốn nghìn năm trăm mười một đồng) và được trừ vào số tiền 4.687.500 đ (Bốn triệu sáu trăm tám mươi bảy nghìn năm trăm đồng) mà chị Nguyễn Ngọc D đã nộp tại biên lai số 43519 ngày 17 tháng 12 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang. Như vậy chị Nguyễn Ngọc D được hoàn lại số tiền chênh lệch là 3.242.989 đ (Ba triệu hai trăm bốn mươi hai nghìn chín trăm tám mươi chín đồng);
+ Anh Võ Tấn T chịu 1.444.511 đ (Một triệu bốn trăm bốn mươi bốn nghìn năm trăm mười một đồng);
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.