Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Quyết định số 117/2020/QĐST-HNGĐ ngày 18/03/2020 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

  • Số quyết định: 117/2020/QĐST-HNGĐ
  • Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 18/03/2020
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau: - Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Mai Thị T và ông Phạm Văn B. - Về con chung: Giao cho bà Mai Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cả 02 con chung Phạm Mai PL, sinh ngày: 26/3/2011 và Phạm MP, sinh ngày: 01/11/2007. Ông Phạm Văn B cấp dưỡng nuôi các con chung Phạm Mai PL và Phạm MP mỗi cháu 2.000.000 đồng/tháng (hai triệu đồng), thời gian cấp dưỡng bắt đầu từ ngày 18/3/2020 cho đến khi người được cấp dưỡng đủ 18 tuổi. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bà Mai Thị T cho đến khi thi hành án xong, ông Phạm Văn B còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án xong. Ông Phạm Văn B có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Bà Mai Thị T và các thành viên trong gia đình không được cản trở ông B trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ này. Trên cơ sở lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con. - Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. 2. Về lệ phí Tòa án: Ông Phạm Văn B tự nguyện chịu toàn bộ lệ phí giải quyết việc dân sự là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào tiền tạm ứng lệ phí đã nộp tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số AA/2016/0042712 ngày 10/3/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Tải về bản án