Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Quyết định số 11/2022/QĐST-DS ngày 24/03/2022 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Số quyết định: 11/2022/QĐST-DS
  • Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 24/03/2022
  • Loại vụ/việc: Dân sự
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyễn Văn N và ông Võ Văn P (5 C) đã tự nguyện thỏa thuận và thống nhất ranh giới giữa các thửa đất số 163, tờ bản đồ số 5 (Số liệu không chính quy thuộc thửa đất số 442, tờ bản đồ số 1) và thửa đất số 208, tờ bản đồ số 5 tọa lạc tại ấp L, xã L, huyện B, tỉnh T cụ thể như sau: 2.1. Căn cứ vào họa đồ hiện trạng sử dụng đất ngày 09/6/2020 các đương sự thống nhất xác định và lấy 02 điểm L, E là đường ranh giới chung của 02 thửa đất số 163, 208 tờ bản đồ số 5. 2.2. Ông Võ Văn P (5 C) cùng bà Dương Thị L, anh Võ Thanh P, Võ Dương P đồng ý trả lại cho ông Nguyễn Văn N diện tích đất 21.6 m2 thuộc 01 phần thửa đất số 163, tờ bản đồ số 5 tọa lạc tại ấp L, xã T, huyện B, tỉnh T thể hiện ở các điểm D, E, M, D được biểu thị ở thửa 163-1. Đất phải trả cho ông Nguyễn Văn N có tứ cận như sau: - Đông giáp Rạch - Tây giáp đường - Nam giáp phần đất còn lại của ông Võ Văn P thửa 208, tờ 5 - Bắc giáp phần đất còn lại của ông Nguyễn Văn N thửa 63, tờ 5 2.3. Ông Nguyễn Văn N được quyền sử dụng hợp pháp diện tích đất 699.4 m2 thuộc thửa đất số 163, tờ bản đồ số 5 tọa lạc tại ấp L, xã T, huyện B, tỉnh T thể hiện ở các điểm A, C, D, E, M, N, O, A được biểu thị ở thửa 163 diện tích 677.8 m2, 163-1 diện tích 21.6 m2. 2.4. Ông Võ Văn P (5 C), bà Dương Thị L, anh Võ Thanh P, Võ Dương P được quyền sử dụng hợp pháp diện tích đất 1332.1 m2 thuộc thửa đất số 208, tờ bản đồ số 5 tọa lạc tại ấp L, xã T, huyện B, tỉnh T thể hiện ở các điểm E, F, G, H, I, J, K, L, M, E được biểu thị ở thửa 208 diện tích 1218.0 m2, 208-1 diện tích 114.1 m2. (Có họa đồ hiện trạng sử dụng đất ngày 09/6/2020 kèm theo Quyết định) 2.5. Chi phí tố tụng: Ông Võ Văn P (5 C), bà Dương Thị L, anh Võ Thanh P, Võ Dương P có nghĩa vụ liên đới trả lại cho ông Nguyễn Văn N ½ chi phí tố tụng của số tiền 4.111.000 đồng là 2.055.500 đồng (Hai triệu không trăm năm mươi lăm nghìn năm trăm đồng), trả vào ngày Quyết định có hiệu lực pháp luật (Ngày 24/3/2022) là hoàn tất. Kể từ ngày Quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2.6. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn N phải chịu 75.000 đồng (Bảy mươi lăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0005976 ngày 11/9/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Bình 225.000 đồng (Hai trăm hai mươi lăm nghìn đồng). 3. Ông Võ Văn P phải chịu 75.000 đồng (Bảy mươi lăm nghìn đồng).
Tải về bản án