Quyết định số 10/2022/QĐCNTTLH ngày 17/01/2022 của TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số quyết định: 10/2022/QĐCNTTLH
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 17/01/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận kết quả hoà giải thành của các bên tham gia hoà giải được ghi trong Biên bản ghi nhận kết quả hoà giải ngày 30 tháng 12 năm 2021, cụ thể như sau:
Ông Trương Tấn D có nghĩa vụ trả cho bà Trương Nguyệt H số tiền vay còn nợ là 2.800.000.000 (hai tỷ tám trăm triệu) đồng. Trả một lần vào ngày 30/01/2022.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
2. Quyết định này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ký, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 10/2022/QĐCNTTLH ngày 17/01/2022 của TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số quyết định: 10/2022/QĐCNTTLH
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 17/01/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận kết quả hoà giải thành của các bên tham gia hoà giải được ghi trong Biên bản ghi nhận kết quả hoà giải ngày 30 tháng 12 năm 2021, cụ thể như sau:
Ông Trương Tấn D có nghĩa vụ trả cho bà Trương Nguyệt H số tiền vay còn nợ là 2.800.000.000 (hai tỷ tám trăm triệu) đồng. Trả một lần vào ngày 30/01/2022.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
2. Quyết định này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ký, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.