Quyết định số 09/2024/QĐST-KDTM ngày 05/02/2024 của TAND huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số quyết định: 09/2024/QĐST-KDTM
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 05/02/2024
Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
Tòa án xét xử: TAND huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1] 1. Bà Trương Thị Diệu H có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP C số tiền nợ tính đến ngày 26/01/2024 là: 8.385.319.181 đồng (Tám tỷ, ba trăm tám lăm triệu, ba trăm mười chín ngàn, một trăm tám mốt đồng). Trong đó, nợ gốc: 7.300.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn: 873.589.712 đồng, nợ lãi quá hạn: 211.729.469 đồng.
Kể từ ngày 26/01/2024, bà Trương Thị Diệu H còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc là 7.300.000.000 đồng (Bảy tỷ ba trăm triệu đồng) chưa thanh toán và tiền lãi chậm trả theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng, các đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ ban hành kèm theo các hợ đồng tín dụng theo quy định pháp luật cho đến khi thanh toán xong khoản nợ ; bao gồm Hợp đồng tín dụng số 52048/2022-HĐCVHM/NHCT484 ngày 28/08/2022.
Trong trường hợp bà Trương Thị Diệu H không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng Thương mại Cổ phẩn C được quyền phát mãi tài sản thế chấp là quyền sử dụng thửa đất số 301, tờ bản đồ số 50, tại khối T, phường C, thành phố H đã được Ủy ban nhân dân thành phố H cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH 495303 ngày 03/11/2017 cho ông Nguyễn Hữu C, ngày 07/12/2017 ông C chuyển nhượng cho ông Hà Phi H theo các Hợp đồng thế chấp số 17625093/HĐTC/NHCT484 ngày 19/12/2017, số 17625093.1/2021/HĐBĐ/NHCT484 ngày 20/8/2021; và quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là thửa đất số 272, tờ bản đồ số 12, diện tích 83,5m2 tại địa chỉ số E, đường B, phường M thuộc quyền sở hữu, sử dụng của ông Hà Phi H theo Hợp đồng thế chấp số 16050031/HĐTC ngày 17/3/2016, số 52012/2020/HĐBĐ/NHCT484 ngày 22/7/2020, số 16050031/HĐBĐ/NHCT484 ngày 20/8/2021.
2. Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) bà Trương Thị Diệu H tự nguyện chịu và có nghĩa vụ hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP C.
Trả lại cho Ngân hàng TMCP C số tiền chi phí tố tụng còn lại là 1.000.000 đồng (Một triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền chi phí tố tụng xem xét thẩm định tại chổ) cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
[2] Án phí: Án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm bà Trương Thị Diệu H tự nguyện chịu 58.192.659 đồng (Năm mươi tám triệu, một trăm chín mươi hai ngàn, sau trăm năm chín đồng).
Ngân hàng Thương mại cổ phần C không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP C số tiền tạm ứng án phí đã nộp 58.037.334 đồng (Năm mươi tám triệu, không trăm ba bảy triệu, ba trăm ba bốn đồng) theo biên lai thu số 0007831 ngày 03/11/2023 của Chi cục thi hành án Dân sự thành phố H.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 09/2024/QĐST-KDTM ngày 05/02/2024 của TAND huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số quyết định: 09/2024/QĐST-KDTM
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 05/02/2024
Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
Tòa án xét xử: TAND huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1] 1. Bà Trương Thị Diệu H có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP C số tiền nợ tính đến ngày 26/01/2024 là: 8.385.319.181 đồng (Tám tỷ, ba trăm tám lăm triệu, ba trăm mười chín ngàn, một trăm tám mốt đồng). Trong đó, nợ gốc: 7.300.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn: 873.589.712 đồng, nợ lãi quá hạn: 211.729.469 đồng.
Kể từ ngày 26/01/2024, bà Trương Thị Diệu H còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc là 7.300.000.000 đồng (Bảy tỷ ba trăm triệu đồng) chưa thanh toán và tiền lãi chậm trả theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng, các đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ ban hành kèm theo các hợ đồng tín dụng theo quy định pháp luật cho đến khi thanh toán xong khoản nợ ; bao gồm Hợp đồng tín dụng số 52048/2022-HĐCVHM/NHCT484 ngày 28/08/2022.
Trong trường hợp bà Trương Thị Diệu H không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng Thương mại Cổ phẩn C được quyền phát mãi tài sản thế chấp là quyền sử dụng thửa đất số 301, tờ bản đồ số 50, tại khối T, phường C, thành phố H đã được Ủy ban nhân dân thành phố H cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH 495303 ngày 03/11/2017 cho ông Nguyễn Hữu C, ngày 07/12/2017 ông C chuyển nhượng cho ông Hà Phi H theo các Hợp đồng thế chấp số 17625093/HĐTC/NHCT484 ngày 19/12/2017, số 17625093.1/2021/HĐBĐ/NHCT484 ngày 20/8/2021; và quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là thửa đất số 272, tờ bản đồ số 12, diện tích 83,5m2 tại địa chỉ số E, đường B, phường M thuộc quyền sở hữu, sử dụng của ông Hà Phi H theo Hợp đồng thế chấp số 16050031/HĐTC ngày 17/3/2016, số 52012/2020/HĐBĐ/NHCT484 ngày 22/7/2020, số 16050031/HĐBĐ/NHCT484 ngày 20/8/2021.
2. Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) bà Trương Thị Diệu H tự nguyện chịu và có nghĩa vụ hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP C.
Trả lại cho Ngân hàng TMCP C số tiền chi phí tố tụng còn lại là 1.000.000 đồng (Một triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền chi phí tố tụng xem xét thẩm định tại chổ) cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
[2] Án phí: Án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm bà Trương Thị Diệu H tự nguyện chịu 58.192.659 đồng (Năm mươi tám triệu, một trăm chín mươi hai ngàn, sau trăm năm chín đồng).
Ngân hàng Thương mại cổ phần C không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP C số tiền tạm ứng án phí đã nộp 58.037.334 đồng (Năm mươi tám triệu, không trăm ba bảy triệu, ba trăm ba bốn đồng) theo biên lai thu số 0007831 ngày 03/11/2023 của Chi cục thi hành án Dân sự thành phố H.