TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN DƢƠNG TỈNH TUYÊN QUANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 04/2023/QĐST-HNGĐ |
Sơn Dương, ngày 03 tháng 01 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƢƠNG SỰ
Căn cứ vào hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số: 568/2022/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 12 năm 2022, giữa:
Nguyên đơn: Chị Trần Thị Hƣơng G., sinh năm 1998
Bị đơn: Anh Hà Hữu T., sinh năm 1994
Cùng địa chỉ: Thôn Đ, xã T, huyện S, tỉnh Tuyên Quang.
Căn cứ Điều 212, 213 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 357 Bộ luật Dân sự.
Căn cứ các Điều 55, 81, 82, 83, 107, 110, 116, 117, 118 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Căn cứ biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 26 tháng 12 năm 2022.
XÉT THẤY
Việc thuận tình ly hôn và thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 26 tháng 12 năm 2022 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH
Công nhận việc thuận tình ly hôn giữa: Chị Trần Thị Hương G. và anh Hà Hữu T..
Công nhận sự thoả thuận của các đƣơng sự cụ thể nhƣ sau:
- Về con chung: Giao cháu Hà Trần Quốc H, sinh ngày 03/02/2018 cho chị Trần Thị Hương G. trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Hà Hữu T. có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, mức cấp dưỡng là 3.000.000 đồng, phương thức cấp dưỡng được thực hiện định kỳ hàng tháng, thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 01/2023 đến khi cháu Hà Trần Quốc H. đủ 18 tuổi. Anh Hà Hữu T. được quyền đi lại, thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
Khoản tiền phải cấp dưỡng, kể từ ngày chị Trần Thị Hương G. có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, nếu người phải thi hành án chậm thi hành
án thì còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Về tài sản, đất đai chung, công nợ chung: Chị Trần Thị Hương G. và anh Hà Hữu T. cùng xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Chị Trần Thị Hương G. phải nộp số tiền 150.000 đồng (Một trăm) án phí ly hôn sơ thẩm. Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002516 ngày 19 tháng 12 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sơn Dương. Chị Giang còn được nhận lại 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng).
Anh Hà Hữu T. phải nộp 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng) án phí cấp dưỡng.
Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
| THẨM PHÁN
Tạ Hồng Chiến |
Quyết định số 04/2023/QĐST-HNGĐ ngày 01/03/2023 của TAND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Số quyết định: 04/2023/QĐST-HNGĐ
- Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Cấp xét xử: Sơ thẩm
- Ngày ban hành: 01/03/2023
- Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
- Tòa án xét xử: TAND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
- Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
- Đính chính: Đang cập nhật
- Thông tin về vụ/việc: Công nhận sự thuận tình ly hộ giữa chị G. với anh T.