Quyết định số 01/2023/QĐST-DS ngày 01/10/2023 của TAND huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu
Số quyết định: 01/2023/QĐST-DS
Quan hệ pháp luật: Y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 01/10/2023
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 27, điểm a khoản 2 Điều 35, điểm a khoản 2 Điều 39, Điều 149, khoản 2 Điều 367, Điều 370, Điều 372 và Điều 378 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 23, 48, 49 khoản 3 Điều 53 Bộ luật Dân sự năm 2015; Căn cứ điểm khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu của ông Tạ Thanh Tân về việc yêu cầu tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Tuyên bố bà bà Lê Thị Trang, sinh năm 1986, Địa chỉ ấp 17, xã Vĩnh Hậu A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Cử bà Huỳnh Thị Cẩm, sinh năm 1962 địa chỉ: ấp 17, xã Vĩnh Hậu A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu là người giám hộ cho bà Lê Thị Trang. Người giám hộ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Điều 57, 58, 59 Bộ luật dân sự.
2. Về lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự: Ông Tạ Thanh Tân phải chịu 300.000 đồng lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự. Ông Tân đã nộp số tiền tạm ứng lệ phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0003419 ngày 14 tháng 11 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hòa Bình nên được khấu trừ.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị: các đương sự có mặt tại phiên họp có quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định; Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị quyết định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 01/2023/QĐST-DS ngày 01/10/2023 của TAND huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu
Số quyết định: 01/2023/QĐST-DS
Quan hệ pháp luật: Y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 01/10/2023
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 27, điểm a khoản 2 Điều 35, điểm a khoản 2 Điều 39, Điều 149, khoản 2 Điều 367, Điều 370, Điều 372 và Điều 378 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 23, 48, 49 khoản 3 Điều 53 Bộ luật Dân sự năm 2015; Căn cứ điểm khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu của ông Tạ Thanh Tân về việc yêu cầu tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Tuyên bố bà bà Lê Thị Trang, sinh năm 1986, Địa chỉ ấp 17, xã Vĩnh Hậu A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Cử bà Huỳnh Thị Cẩm, sinh năm 1962 địa chỉ: ấp 17, xã Vĩnh Hậu A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu là người giám hộ cho bà Lê Thị Trang. Người giám hộ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Điều 57, 58, 59 Bộ luật dân sự.
2. Về lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự: Ông Tạ Thanh Tân phải chịu 300.000 đồng lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự. Ông Tân đã nộp số tiền tạm ứng lệ phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0003419 ngày 14 tháng 11 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hòa Bình nên được khấu trừ.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị: các đương sự có mặt tại phiên họp có quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định; Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị quyết định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định.