Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Quyết định số 01/2021/QĐST-DS ngày 04/01/2021 của TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản

  • Số quyết định: 01/2021/QĐST-DS
  • Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 04/01/2021
  • Loại vụ/việc: Dân sự
  • Tòa án xét xử: TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự: Nguyên đơn: Phan Thị M, sinh năm 1962. Địa chỉ: Số S/B đường NTD, khu phố B, phường B, thị xã Gò Công, Tiền Giang. Bị đơn: Nguyễn Kim L, sinh năm 1975. Địa chỉ: Số H, khu phố B, phường B, thị xã GC, Tiền Giang. 2. Sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau: Chị Nguyễn Kim L có nghĩa vụ trả cho bà Phan Thị M số tiền 400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng); Thời gian trả: Mỗi tháng trả 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) vào ngày 25 dương lịch. Thời gian bắt đầu trả là ngày 25 tháng 01 năm 2021. Trong trường hợp chị Nguyễn Kim L vi phạm thỏa thuận trả mỗi tháng 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) vào ngày 25 dương lịch trong 03 kỳ liên tục thì chị Nguyễn Kim L phải có nghĩa vụ trả cho bà Phan Thị M số tiền chưa thanh toán còn lại trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày 25 dương lịch của tháng thứ 3 bị vi phạm. Kể từ ngày bà Phan Thị M có đơn yêu cầu thi hành án nếu chị Nguyễn Kim L chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì hàng tháng chị Nguyễn Kim L còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án. Về án phí dân sự sơ thẩm: - Chị Nguyễn Kim L chịu 2.500.000 đồng (Hai triệu năm trăm nghìn đồng). - Bà Phan Thị M chịu 2.500.000 đồng (Hai triệu năm trăm nghìn đồng) và được trừ vào số tiền 4.625.000 đồng (Bốn triệu sáu trăm hai mươi lăm nghìn đồng) mà bà Phan Thị M đã nộp theo biên lai số 0019155 ngày 30 tháng 11 năm 2020 tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Gò Công, Tiền Giang. Như vậy bà Phan Thị M được hoàn lại 2.125.000 đồng (Hai triệu một trăm hai mươi lăm nghìn đồng). 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. 4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Tải về bản án