Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Quyết định số 01/2020/QĐST-KDTM ngày 09/03/2020 của TAND huyện Đan Phượng, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Số quyết định: 01/2020/QĐST-KDTM
  • Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 09/03/2020
  • Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Đan Phượng, TP. Hà Nội
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Ông Vũ Đình T và bà Nguyễn Thị L xác nhận nợ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng V (VAMC) theo hợp đồng tín dụng trung, dài hạn số TD13/0008/QTR ngày 18/4/2013 và giấy nhận nợ số 01 ngày 23/4/2013, số tiền tạm tính đến ngày 25/02/2020 gồm: Nợ gốc: 499.529.592 đồng Nợ lãi: 524.998.273 đồng (gồm nợ lãi trong hạn: 115.895.736 đồng + nợ lãi quá hạn: 409.102.537 đồng) Tổng nợ: 1.024.527.865đ (Một tỷ không trăm hai mươi bốn triệu năm trăm hai mươi bảy nghìn tám trăm sáu mươi năm đồng). Kể từ ngày 26/02/2020, ông T và bà L tiếp tục phải chịu lãi phát sinh trên dư nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng V. Trường hợp, hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay. 2.2. Thời hạn để ông T và bà L thực hiện nghĩa vụ trả nợ như tại mục 2.1 là kể từ ngày Tòa án ban hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật. 2.3. Trường hợp ông Vũ Đình T và bà Nguyễn Thị L không thực hiện đúng hoặc thực hiện không đầy đủ như cam kết tại mục 2.1 và mục 2.2 thì Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng V có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền phát mãi tài sản. 2.4. Án phí: Ông T và bà L là người cao tuổi nên được miễn phần án phí phải chịu theo quy định pháp luật. Ông T và bà L tự nguyện chịu 10.683.000đ án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Tải về bản án