Hệ thống pháp luật

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 999/QĐ-BXD

Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐỔI TÊN VIỆN KIẾN TRÚC, QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN THÀNH VIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN QUỐC GIA VÀ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN QUỐC GIA

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiến trúc, Quy hoạch đô thị và nông thôn và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đổi tên Viện Kiến trúc, Quy hoạch đô thị và nông thôn thành Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia trên cơ sở tổ chức lại Viện Kiến trúc, Quy hoạch đô thị và nông thôn.

Trụ sở chính của Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia đặt tại: số 10 phố Hoa Lư, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.

Điều 2. Vị trí, chức năng

Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia là đơn vị sự nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng, thực hiện các chức năng nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ để phục vụ công tác quản lý nhà nước lĩnh vực quy hoạch xây dựng bao gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch phát triển nông thôn, hạ tầng kỹ thuật và môi trường, thiết kế đô thị không gian kiến trúc cảnh quan (gọi tắt là quy hoạch xây dựng); tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, hợp tác quốc tế và thông tin về khoa học công nghệ, thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc.

Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia có tư cách pháp nhân, có con dấu để giao dịch, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Lập kế hoạch 05 năm, hàng năm và tổ chức thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ công tác của Viện, thực hiện các đề tài khoa học, dự án sự nghiệp kinh tế, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát triển và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng.

2. Thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực quy hoạch xây dựng được Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao hoặc cơ quan nhà nước đặt hàng, bao gồm:

2.1. Nghiên cứu, đề xuất về định hướng, chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia; cơ chế chính sách phát triển đô thị và nông thôn, phát triển hạ tầng kỹ thuật và môi trường;

2.2. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, nghiên cứu phương pháp luận, biên soạn, ứng dụng về hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật ở trong nước và trên thế giới;

2.3. Nghiên cứu, đề xuất và tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực quy hoạch xây dựng;

2.4. Nghiên cứu, lập các đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch bảo tồn, quy hoạch lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đối với các quy hoạch vùng, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, các cửa khẩu biên giới quốc gia và quốc tế, các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù và quy hoạch đặc thù khác...;

2.5. Nghiên cứu, đề xuất việc lồng ghép các quy hoạch môi trường, trong các đồ án quy hoạch xây dựng.

3. Tổ chức nghiên cứu về quy hoạch xây dựng, bảo tồn di sản phát triển đô thị và nông thôn, hạ tầng kỹ thuật, môi trường, thiết kế đô thị, kiến trúc cảnh quan và biến đổi khí hậu.

4. Điều tra, khảo sát, thu thập, tổng hợp, quản lý lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng theo hệ thống quản lý thông tin địa lý (GIS).

5. Xuất bản Tạp chí Quy hoạch xây dựng, trang Website và các ấn phẩm thông tin khác trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng.

6. Tổ chức đào tạo Tiến sĩ, Thạc sĩ chuyên ngành quy hoạch xây dựng; đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác nghiên cứu, tư vấn, quy hoạch xây dựng và phục vụ cho việc cấp chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng và quản lý quy hoạch đô thị.

7. Thực hiện hợp tác, liên danh, liên kết với các tổ chức trong nước và quốc tế về các lĩnh vực hoạt động của Viện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

8. Thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ kỹ thuật quy hoạch xây dựng, bao gồm:

8.1. Tư vấn lập: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị; quy hoạch xây dựng phát triển nông thôn mới; quy hoạch xây dựng các khu kinh tế, khu công nghệ cao; quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và môi trường, thiết kế đô thị; quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch bảo tồn di sản; đề án phân loại và nâng cấp đô thị, các quy hoạch đặc thù;

8.2. Tư vấn đầu tư; tư vấn lập thiết kế và dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán đầu tư xây dựng; tư vấn đấu thầu, tư vấn quản lý dự án, tư vấn thiết kế cảnh quan, thiết kế trang trí nội, ngoại thất công trình;

8.3. Tổ chức công tác khảo sát, đo đạc và bản đồ; quan trắc các tác động của môi trường đất, nước, không khí; lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường liên quan đến đồ án quy hoạch xây dựng, công trình kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật.

9. Tổ chức thực hiện công tác tư vấn và dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng, kiến trúc bao gồm: Kiểm định, giám định, định giá chất lượng công trình xây dựng; tư vấn đánh giá tác động môi trường liên quan đến công trình kiến trúc;

10. Quản lý thu thập thông tin dữ liệu quy hoạch xây dựng.

11. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách khác, công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Viện theo quy định của pháp luật và của Bộ Xây dựng.

12. Quản lý tài chính, tài sản được giao, quản lý các hoạt động, dịch vụ có thu của Viện theo quy định của pháp luật và của Bộ Xây dựng.

13. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao.

Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia

1. Các đơn vị trực thuộc:

1.1. Văn phòng;

1.2. Phòng Tổ chức cán bộ;

1.3. Phòng Tài chính - Kế toán;

1.4. Phòng Kế hoạch - Thị trường;

1.5. Phòng Quản lý khoa học kỹ thuật;

1.6. Phòng Nghiên cứu chiến lược và chính sách phát triển đô thị;

1.7. Phòng Quản lý dữ liệu D-GIS;

1.8. Trung tâm Đào tạo và hợp tác quốc tế;

1.9. Trung tâm Quy hoạch xây dựng 1;

1.10. Trung tâm Quy hoạch xây dựng 2;

1.11. Trung tâm Quy hoạch xây dựng 3;

1.12. Trung tâm Quy hoạch xây dựng 4;

1.13. Trung tâm Kiến trúc, quy hoạch Hà Nội;

1.14. Trung tâm Tư vấn kiến trúc và đầu tư xây dựng;

1.15. Trung tâm Quản lý kỹ thuật và kiểm định xây dựng;

1.16. Trung tâm Chuyển giao công nghệ quy hoạch xây dựng;

1.17. Trung tâm Khảo sát, quy hoạch xây dựng;

1.18. Trung tâm Thiết kế kiến trúc cảnh quan và môi trường đô thị;

1.19. Trung tâm Quy hoạch đô thị và nông thôn miền Trung;

1.20. Phân viện Quy hoạch đô thị và nông thôn miền Nam;

1.21. Viện Quy hoạch xây dựng phát triển nông thôn;

1.22. Viện Quy hoạch môi trường, hạ tầng kỹ thuật đô thị và nông thôn;

1.23. Viện Nghiên cứu thiết kế đô thị;

1.24. Cung Triển lãm kiến trúc, quy hoạch xây dựng quốc gia;

1.25. Tạp chí Quy hoạch xây dựng.

Các Viện chuyên ngành và Trung tâm trực thuộc Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia là các đơn vị sự nghiệp có thu, hạch toán phụ thuộc hoặc độc lập, được khắc con dấu theo mẫu quy định để giao dịch, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo sự ủy quyền, phân cấp quản lý tài chính kế toán của Viện trưởng Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia và các quy định của pháp luật.

Các đơn vị trực thuộc Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia có cấp trưởng, một số cấp phó và các viên chức chuyên môn nghiệp vụ.

Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia do Bộ trưởng quyết định.

2. Lãnh đạo Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia:

2.1. Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia có Viện trưởng và các Phó viện trưởng;

2.2. Viện trưởng và Phó viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của Đảng và pháp luật;

2.3. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia, Viện trưởng có trách nhiệm lập kế hoạch công tác, xác định nhu cầu biên chế của Viện cho từng giai đoạn; xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của Viện trình Bộ trưởng phê duyệt; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc; xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi đơn vị, cá nhân trong Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia báo cáo Bộ trưởng;

2.4. Viện trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia theo quy định của Đảng, pháp luật và phân cấp của Bộ;

2.5. Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia; Phó viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với Quyết định này không còn hiệu lực thi hành.

Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Viện trưởng Viện Kiến trúc, Quy hoạch đô thị và nông thôn, Viện trưởng Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
- Các Thứ trưởng Bộ Xây dựng;
- Đảng ủy Bộ Xây dựng;
- Công đoàn Xây dựng Việt Nam;
- Công đoàn Cơ quan Bộ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, TCCB (3b).

BỘ TRƯỞNG




Trịnh Đình Dũng

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 999/QĐ-BXD năm 2013 về đổi tên Viện Kiến trúc, Quy hoạch đô thị và nông thôn thành Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

  • Số hiệu: 999/QĐ-BXD
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/10/2013
  • Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
  • Người ký: Trịnh Đình Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/10/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản