Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 998/QĐ-TTG

Hà Nội, ngày 24 tháng 07 năm 2006 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VÂN PHONG TỈNH KHÁNH HÒA

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Quyết định số 92/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa;
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong tỉnh Khánh Hòa và sáp nhập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa vào Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong.

Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa thực hiện việc quản lý xây dựng và phát triển Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo Quy chế hoạt động, quy hoạch, kế hoạch và tiến độ thực hiện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong có tư cách pháp nhân, có tài khoản, trụ sở làm việc và con dấu hình quốc huy; là đầu mối kế hoạch và ngân sách của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, được cân đối riêng về vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương. Kinh phí hoạt động của Ban Quản lý do ngân sách nhà nước cấp.

Điều 2. Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong tỉnh Khánh Hòa có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau :

1. Các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 27 Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ;

2. Các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 27 Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 92/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;

3. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong  tỉnh Khánh Hòa :

1. Cơ cấu tổ chức :

a) Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong tỉnh Khánh Hòa có Trưởng ban do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm; một số Phó Trưởng ban, một số Ủy viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban quản lý.

b) Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong tỉnh Khánh Hòa có bộ máy giúp việc gồm văn phòng và các phòng chuyên môn.

c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

Tùy theo yêu cầu phát triển Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa trong từng giai đoạn cụ thể, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong trình về tổ chức bộ máy để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa quyết định theo thẩm quyền.

2. Biên chế :

Biên chế của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban chuyên trách và biên chế của văn phòng, các phòng chuyên môn là biên chế quản lý nhà nước.

Biên chế của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong tỉnh Khánh Hòa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa quyết định theo các quy định của pháp luật về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp và cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của nhà nước.

Điều 4. Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong trình Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Kinh tế Vân Phong theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Quyết định này thay thế Quyết định số 153/1998/QĐ-TTg ngày 25  tháng 8 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa và Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong tỉnh Khánh Hòa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

 


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
  cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
  trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP : BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
  Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
  Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
  các Vụ: ĐP, CN, KTTH, TH, VPBCS Đảng,
  Công báo;
- Lưu: VT, TCCB

THỦ TƯỚNG
 
 
 

 Nguyễn Tấn Dũng