ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 994/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 20 tháng 4 năm 2011 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN VIỆC ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân;
Căn cứ Công văn số 1844/TTCP-VP ngày 29 tháng 6 năm 2010 của Tổng Thanh tra Chính phủ về việc triển khai, thực hiện đề án Đổi mới công tác tiếp công dân;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 133/TTr-Ttra-NV1 ngày 29 tháng 3 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện việc đổi mới công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, theo Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN VIỆC ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 994/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Thực hiện Công văn số 1844/TTCP-VP ngày 29/6/2010 của Thanh tra Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch, tổ chức thực hiện việc đổi mới công tác tiếp công dân theo Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án đổi mới công tác tiếp công dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa xây dựng Kế hoạch triển khai như sau:
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước trong công tác tiếp công dân; kiện toàn về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức, bộ phận tiếp công dân tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị nhằm tăng cường hiệu quả công tác tiếp công dân; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tiếp công dân.
2. Quán triệt chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác tiếp công dân, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
3. Đơn giản hóa thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Khắc phục những hạn chế, bất cập trong công tác tiếp công dân hiện nay.
4. Gắn công tác tiếp công dân với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh. Chủ động giải quyết các vụ việc khiếu nại ngay từ cơ sở; hạn chế tình trạng khiếu nại vượt cấp; không để phát sinh khiến kiện đông người, kéo dài, gây ảnh hưởng không tốt trật tự công cộng. Trường hợp phát sinh các khiếu kiện đông người thì có biện pháp thích hợp để xử lý kịp thời; tránh gây thành điểm nóng, ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, xã hội và trật tự an toàn xã hội.
II. NỘI DUNG ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN
Thực hiện đề án đổi mới công tác tiếp công dân tập trung vào việc nâng cao nhận thức, trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác tiếp công dân; kiện toàn tổ chức tiếp công dân; xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân; tăng cường đội ngũ và chất lượng cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân; thực hiện tốt các chế độ hỗ trợ cho người làm công tác tiếp công dân và tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho Trụ sở tiếp công dân tỉnh, nơi tiếp công dân của cấp huyện, thị xã, thành phố và các sở.
a) Tăng cường công tác phổ biến, nâng cao nhận thức mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của công tác tiếp công dân; xem công tác tiếp công dân là nhiệm vụ chính trị của cơ quan, tổ chức, đơn vị và là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chương trình, kế hoạch công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Việc kiểm điểm, đánh giá kết quả hoạt động của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải gắn với việc đánh giá kết quả thực hiện công tác tiếp công dân;
b) Tổ chức tiếp công dân theo định kỳ quy định, không kể việc tiếp công dân theo yêu cầu, nhiệm vụ đột xuất. Sau khi tiếp, phải trả lời khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tiếp công dân và tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan cấp trên về việc thực hiện công tác tiếp công dân;
c) Ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân; bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực làm công tác tiếp công dân; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện làm việc cần thiết cho trụ sở, nơi tiếp công dân; phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cử cán bộ tham gia công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; các tổ chức đoàn thể của đơn vị có trách nhiệm tham gia, thực hiện quyền giám sát theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo;
d) Tổ chức quán triệt quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tiếp công dân cho cán bộ, công chức nói chung và cán bộ trực tiếp làm công tác tiếp công dân nói riêng. Phối hợp các cơ quan có thẩm quyền tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ làm công tác tiếp công dân. Tăng cường công tác thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Có biện pháp chấn chỉnh những tồn tại, yếu kém và xử lý kịp thời, nghiêm minh những cá nhân, tổ chức vi phạm.
2. Kiện toàn tổ chức tiếp công dân
a) Tổ chức tiếp công dân của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh:
Trụ sở tiếp công dân của tỉnh gồm: Phòng Tiếp công dân; cán bộ làm nhiệm vụ tiếp công dân của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh. Phân công 01 Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách Trụ sở.
Trụ sở tiếp công dân tỉnh có con dấu riêng để trả lời công dân và quan hệ công tác với các cơ quan, tổ chức. Con dấu của Trụ sở tiếp công dân tỉnh do Phòng Tiếp công dân tỉnh quản lý và được sử dụng chung cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh khi tiếp công dân.
Chuyển Phòng Tiếp công dân tỉnh đang do Thanh tra tỉnh quản lý về trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
Biên chế của Phòng tiếp công dân tỉnh trong biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở yêu cầu công tác và đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh cử cán bộ tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
b) Đối với sở, ban, ngành:
- Nơi tiếp công dân: Tại trụ sở cơ quan.
Bố trí một phòng làm việc riêng làm nơi tiếp công dân, bảo đảm yên tĩnh, lịch sự và thuận tiện trong làm việc; trường hợp có khó khăn thì bố trí kết hợp.
- Biên chế và quản lý: Các sở, ban, ngành bố trí 01 cán bộ chuyên trách làm nhiệm vụ tiếp công dân, thuộc biên chế của sở (thuộc Văn phòng sở). Trường hợp có khó khăn về biên chế thì bố trí cán bộ kiêm nhiệm. Văn phòng hoặc Phòng Hành chính tổ chức (đơn vị không có Văn phòng) quản lý và điều hành công tác tiếp công dân của sở.
- Con dấu: Sử dụng con dấu của sở trong hoạt động tiếp công dân.
c) Đối với huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là huyện):
- Nơi tiếp công dân: Tại Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện hoặc bố trí địa điểm riêng tùy tình hình thực tế của địa phương. Nơi tiếp công dân phải bảo đảm yên tĩnh, lịch sự và thuận tiện trong làm việc.
- Biên chế và quản lý: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã bố trí 01 cán bộ chuyên trách tiếp công dân, riêng Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang bố trí 02 cán bộ chuyên trách thuộc biên chế của Văn phòng, làm nhiệm vụ tiếp công dân cho huyện ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quản lý và điều hành công tác tiếp công dân của địa phương.
- Con dấu: Sử dụng con dấu của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện trong hoạt động tiếp công dân.
d) Đối với xã, phường, thị trấn (gọi tắt là xã):
- Nơi tiếp công dân: Tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã. Nơi tiếp công dân phải bảo đảm yên tĩnh, lịch sự và thuận tiện trong làm việc. Trường hợp có khó khăn thì bố trí kết hợp.
Biên chế và quản lý: Bố trí 01 cán bộ, công chức kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tiếp công dân.
- Con dấu: Sử dụng con dấu của Văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong hoạt động tiếp công dân.
3. Hoạt động của Trụ sở tiếp công dân, nơi tiếp công dân
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân phải thể chế hóa công tác tiếp công dân thành quy chế, quy định quy trình tiếp công dân và niêm yết công khai tại trụ sở, nơi tiếp công dân; đơn giản hóa thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
b) Việc tiếp công dân, xử lý đơn phải gắn với kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các tổ chức tiếp công dân phải thường xuyên phối hợp, tăng cường trao đổi thông tin với các cơ quan liên quan để nắm bắt kịp thời tình hình kết quả giải quyết đơn hoặc kết quả tham mưu cấp thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo. Khi có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp công dân trực tuyến qua mạng Internet;
c) Các cơ quan tham gia tiếp công dân đề cao trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ trong công tác thông tin, báo cáo, phản ảnh tình hình để phục vụ cho công tác tiếp công dân có kết quả. Tăng cường sự phối hợp giữa trụ sở tiếp công dân tỉnh với trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước; giữa trụ sở tiếp công dân tỉnh với các cơ quan, tổ chức khác;
d) Thiết lập hệ thống dữ liệu thông tin về tiếp công dân, nối mạng Internet, tạo điều kiện để công dân được biết quá trình giải quyết đơn, thư; qua đó giám sát các cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn, thư; xây dựng phương pháp tổ chức trả lời công dân trên mạng Internet về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trụ sở Tiếp công dân
a) Chức năng
Trụ sở tiếp công dân có chức năng tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; tham mưu cho thủ trưởng cơ quan trong công tác tiếp công dân; chuẩn bị kế hoạch, các điều kiện cần thiết để thủ trưởng cơ quan nhà nước tiếp công dân.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh, góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn đề liên quan đến đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và công tác quản lý nhà nước, hoạt động của các cơ quan, tổ chức để chuyển đến cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết.
- Tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức.
- Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định pháp luật.
c) Quyền hạn
- Khi có vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, trụ sở tiếp công dân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có liên quan cử cán bộ có trách nhiệm đến trụ sở tiếp công dân để phối hợp tham gia tiếp dân, bàn biện pháp giải quyết để công dân trở về giải quyết tại địa phương.
- Kiểm tra, đôn đốc thủ trưởng các cơ quan nhà nước trả lời việc giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do cán bộ tiếp công dân của trụ sở chuyển đến.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan chuẩn bị kế hoạch, chương trình làm việc, tài liệu cho thủ trưởng cơ quan nhà nước cùng cấp tiếp công dân.
- Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc kết luận, chỉ đạo của thủ trưởng các cơ quan nhà nước khi tiếp công dân.
- Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, báo cáo định kỳ và đột xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân vi phạm quy chế tiếp công dân.
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật không phù hợp với thực tiễn.
- Yêu cầu cơ quan công an kịp thời có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với những người có hành vi gây rối trật tự, xúc phạm danh dự, nhân phẩm cán bộ tiếp dân, xâm phạm tài sản của Nhà nước và cá nhân.
5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ tiếp công dân
a) Chức năng
Cán bộ tiếp công dân có chức năng tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và tham mưu cho thủ trưởng cơ quan trong công tác xử lý đơn thư.
b) Nhiệm vụ
- Có thái độ ứng xử đúng mực, có văn hóa đối với công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
- Hướng dẫn công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, những yêu cầu cần giải quyết; cung cấp những tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc; trường hợp khiếu nại không đúng thẩm quyền thì phải hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo đến đúng người có thẩm quyền giải quyết.
- Giải thích, từ chối tiếp những người khiếu nại, tố cáo về những vụ việc đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật.
- Phối hợp chặt chẽ, kịp thời với cán bộ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan cùng tham gia tiếp công dân tại Trụ sở để làm tốt nhiệm vụ tiếp dân, giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp.
- Mở sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ nội dung công dân trình bày.
- Tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ khác khi được giao.
c) Quyền hạn
- Khi có vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, cán bộ tiếp công dân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có liên quan cử cán bộ có trách nhiệm phối hợp tham gia tiếp dân, bàn biện pháp giải quyết.
- Chuẩn bị kế hoạch, chương trình làm việc, tài liệu cho thủ trưởng cơ quan nhà nước cùng cấp khi tiếp công dân; theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trả lời các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của công dân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc các kết luận, chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan nhà nước.
- Phối hợp cơ quan công an xử lý những người có hành vi gây rối trật tự, xúc phạm danh dự, nhân phẩm cán bộ tiếp dân, xâm phạm tài sản của Nhà nước và cá nhân theo quy định của pháp luật.
6. Mối quan hệ của Trụ sở tiếp công dân tỉnh
a) Với các cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan vụ việc khiếu nại hoặc có trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại có trách nhiệm phối hợp, cử cán bộ tham gia tiếp dân, cung cấp thông tin để Trụ sở tiếp công dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh.
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thông tin, phản ảnh tình hình tiếp công dân, xử lý đơn; kết quả thẩm tra, xác minh, kiến nghị giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về Phòng Tiếp công dân tỉnh, đối với các đơn thư do Phòng tiếp công dân chuyển đến.
b) Với Trụ sở tiếp công dân Trung ương Đảng và Nhà nước.
- Trụ sở tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các địa phương và Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước để làm tốt công tác tiếp công dân.
- Trụ sở tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước.
7. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị làm việc tại Trụ sở tiếp công dân, nâng cao chất lượng cán bộ và chính sách đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác tiếp công dân
a) Đối với cấp tỉnh bố trí Trụ sở Tiếp công dân tỉnh tại số 08 đường Hùng Vương Nha Trang;
b) Đối với cấp sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã bố trí tiếp công dân tại trụ sở cơ quan. Có phòng làm việc riêng để tiếp công dân. Phòng được bố trí đầy đủ trang thiết bị, phương tiện làm việc và các điều kiện cần thiết khác phục vụ cho việc tiếp công dân;
c) Các cấp, các ngành rà soát đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng và bảo đảm số lượng, đáp ứng yêu cầu công tác tiếp công dân, xử lý đơn. Bổ sung cán bộ có năng lực, phẩm chất, có kỹ năng giao tiếp cho bộ phận tiếp công dân. Đảm bảo cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
d) Cán bộ làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo được hưởng các khoản phụ cấp, các khoản hỗ trợ theo quy định hiện hành;
đ) Xây dựng phần mềm quản lý, khai thác dữ liệu về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của Ủy ban nhân dân tỉnh; từng bước kết nối hệ thống mạng trên phạm vi toàn tỉnh và mạng Thanh tra Chính phủ để tích hợp cơ sở dữ liệu tiếp công dân vào hệ thống.
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Phối hợp với Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh làm thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chuyển Phòng tiếp công dân tỉnh về trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đề xuất phương án kiện toàn tổ chức và trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc Phòng Tiếp công dân tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo Quy chế Tiếp công dân của Ủy ban nhân dân tỉnh. Phụ trách Trụ sở Tiếp công dân tỉnh làm nhiệm vụ chủ trì, điều hoà, phối hợp việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
c) Kiểm tra, xem xét, đề xuất bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho Trụ sở tiếp công dân tỉnh. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp công dân trực tuyến qua mạng Internet khi có đủ điều kiện thực hiện.
d) Theo dõi công tác chuẩn bị và tổ chức phục vụ cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân định kỳ vào ngày 15 hàng tháng (trường hợp trùng vào ngày lễ, thứ bảy, chủ nhật thì bố trí vào ngày hôm sau) và bố trí tiếp công dân theo yêu cầu đột xuất. Kiểm tra việc phối hợp giữa Trụ sở tiếp công dân tỉnh với Thanh tra tỉnh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan giúp Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh tiếp công dân.
đ) Rà soát Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tiếp công dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 3831/2001/QĐ-UBND ngày 31/10/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân của Chính phủ và Kế hoạch này.
2. Thanh tra tỉnh
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trụ sở tiếp công dân tỉnh tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh khi có yêu cầu. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Rà soát Quy chế tiếp công dân của cơ quan và Quy chế tiếp công dân của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh để kịp thời hướng dẫn sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Đề án đổi mới công tác tiếp công dân.
c) Phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ hỗ trợ đối với cán bộ tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
d) Xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo phục vụ cho việc tra cứu, tìm hiểu của các cơ quan, tổ chức và công dân. Xây dựng phần mềm tiếp công dân, quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của ngành thanh tra và từng bước mở rộng cho Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, nơi tiếp công dân của sở, ngành và các địa phương (theo Đề án Poscis).
đ) Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn các cấp, các ngành thực hiện kế hoạch này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai của các cơ quan, đơn vị theo định kỳ 6 tháng và năm.
3. Sở Tài chính
a) Bố trí kinh phí xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị, phương tiện làm việc cho Trụ sở tiếp công dân tỉnh theo nội dung của kế hoạch này;
b) Hướng dẫn các địa phương, các sở ngành lập dự toán kinh phí dành cho công tác tiếp công dân hàng năm và tổng hợp dự toán kinh phí toàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ thực hiện chế độ hỗ trợ đối với cán bộ tiếp công dân, xử lý đơn thư; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định hiện hành.
4. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh làm thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển phòng Tiếp công dân về trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác tiếp công dân ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh.
5. Sở Thông tin truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện Điểm đ Khoản 6 Mục II Kế hoạch này.
b) Xây dựng kế hoạch triển khai Đề án và phối hợp các cơ quan liên quan thông tin việc tổ chức triển khai Kế hoạch này trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Các sở, ban, ngành
a) Tổ chức tốt công tác tiếp công dân khi có công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Xử lý kịp thời đơn, thư khiếu nại, tố cáo tiếp nhận từ Trụ sở tiếp công dân tỉnh hoặc từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển đến.
b) Bố trí nơi tiếp công dân và phân công cán bộ làm công tác tiếp công dân theo quy định; thực hiện đầy đủ và đúng chế độ hỗ trợ cho cán bộ làm nhiệm vụ tiếp công dân và xử lý đơn thư theo quy định hiện hành.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức tốt công tác tiếp công dân khi có công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Xử lý kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo từ trụ sở tiếp công dân tỉnh và các nơi khác chuyển đến.
b) Xây dựng phương án củng cố, kiện toàn tổ chức tiếp công dân. Bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác tiếp công dân ổn định lâu dài; thực hiện chế độ hỗ trợ cho cán bộ làm nhiệm vụ tiếp công dân và xử lý đơn thư theo quy định hiện hành.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn và tạo điều kiện để Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện Kế hoạch này.
IV. THỜI GIAN, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Năm 2011
- Hoàn thành việc kiện toàn tổ chức, bộ máy tiếp công dân và sắp xếp cán bộ làm công tác tiếp công dân xong trước ngày 30 tháng 6 năm 2011.
- Hoàn thành cơ sở vật chất, trang bị phương tiện làm việc cho Trụ sở tiếp công dân tỉnh; nơi tiếp công dân của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã xong trước ngày 30 tháng 12 năm 2011.
2. Năm 2012
Hoàn thành việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho 100% cán bộ làm công tác tiếp công dân thuộc các cấp, các ngành.
3. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí để triển khai thực hiện Đề án bao gồm:
- Kinh phí hoàn thiện và trang thiết bị làm việc của Trụ sở tiếp công dân tỉnh, nơi tiếp công dân của sở, ban, ngành; cấp huyện và cấp xã.
- Kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý, theo dõi việc tiếp dân.
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ.
b) Kinh phí thực hiện Đề án được cấp phát từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn khác (nếu có).
c) Các sở, ngành, địa phương căn cứ vào nhiệm vụ và kế hoạch triển khai xây dựng dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật.
Giao Thanh tra tỉnh tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đôn đốc và thực hiện Kế hoạch này báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Yêu cầu Giám đốc sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện tốt kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan phản ánh về Thanh tra tỉnh để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến chỉ đạo./.
- 1Kế hoạch 48/KH-UBND thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2010 về triển khai, tổ chức thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Kế hoạch 17/KH-UBND năm 2010 thực hiện Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 1Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 48/KH-UBND thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Công văn 1844/TTCP-VP triển khai thực hiện Đề án đổi mới về công tác tiếp công dân do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2010 về triển khai, tổ chức thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7Kế hoạch 17/KH-UBND năm 2010 thực hiện Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân do tỉnh Sóc Trăng ban hành
Quyết định 994/QĐ-UBND năm 2011 ban hành Kế hoạch thực hiện việc đổi mới công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 994/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/04/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Chiến Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/04/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực