Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 985/QĐ-UBND

Bình Phước, ngày 15 tháng 5 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA VÀ THỰC HIỆN CHẤM ĐIỂM, XẾP HẠNG THI ĐUA

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Hướng dẫn số 1943/BTĐKT-VII ngày 26/8/2009 của Ban Thi đua - Khen thưởng về việc chia Cụm, Khối thi đua, đăng ký và đề nghị tặng Cờ Thi đua của Chính phủ;

Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tại Tờ trình số 223/TTr-TT.HĐTĐKT ngày 04/5/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức chia Cụm, Khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1162/QĐ-UBND ngày 11/5/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về tổ chức chia Cụm, Khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc các doanh nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trương Tấn Thiệu

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA VÀ THỰC HIỆN CHẤM ĐIỂM, XẾP HẠNG THI ĐUA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 985/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, yêu cầu chia Cụm, Khối thi đua

1. Việc tổ chức chia Cụm, Khối thi đua và chấm điểm, xếp hạng thi đua nhằm tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua theo tinh thần Kết luận số 83-KL/TW ngày 30/8/2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa X). Từ đó, suy tôn những đơn vị, địa phương thực hiện tốt phong trào thi đua, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Qua đó, nhân rộng các điển hình tiên tiến và nhân tố mới để các đơn vị, địa phương khác trong toàn tỉnh noi gương học tập.

2. Việc xét thi đua và khen thưởng phải dựa trên tiêu chí cụ thể, đảm bảo đúng nguyên tắc theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng. Khen thưởng phải đảm bảo đúng thành tích và khen thưởng kịp thời để thi đua và khen thưởng thực sự là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, đảm bảo quốc phòng, an ninh và xây dựng con người mới.

Điều 2. Phạm vi áp dụng

Quy định về tổ chức chia Cụm, Khối thi đua và chấm điểm, xếp hạng thi đua được áp dụng đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị tại khoản 2, Điều 3 của bản Quy định này.

Chương II

CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA VÀ PHÂN CÔNG PHỤ TRÁCH CÁC CỤM, KHỐI

Điều 3. Các Cụm, Khối thi đua và phân công Cụm trưởng, Cụm phó, Khối trưởng, Khối phó

1. Trưởng, phó Cụm, Khối thi đua do Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh luân phiên đảm nhiệm hàng năm.

2. Căn cứ vào đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh, các Cụm, Khối thi đua được phân chia như sau:

a) Khối 1: Gồm 10 đơn vị.

- Văn phòng Tỉnh ủy;

- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;

- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;

- Ban Dân vận Tỉnh ủy;

- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;

- Đảng ủy Khối Cơ quan Dân chính đảng tỉnh;

- Đảng ủy Khối Doanh nghiệp tỉnh;

- Trường Chính trị tỉnh;

- Báo Bình Phước;

- Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh.

b) Khối 2: Gồm 07 đơn vị.

- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;

- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;

- Hội Nông dân tỉnh;

- Hội Cựu chiến binh tỉnh;

- Hội Chữ thập đỏ tỉnh;

- Liên đoàn Lao động tỉnh;

- Tỉnh đoàn Bình Phước.

c) Khối 3: Gồm 13 đơn vị.

- Văn phòng UBND tỉnh;

- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh;

- Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh Bình Phước về Phòng, Chống tham nhũng;

- Sở Nội vụ;

- Thanh tra tỉnh;

- Sở Tư pháp;

- Sở Ngoại vụ;

- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;

- Tòa án nhân dân tỉnh;

- Cục Thi hành án Dân sự tỉnh;

- Công an tỉnh;

- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;

- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.

d) Khối 4: Gồm 08 đơn vị.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư;

- Sở Tài chính;

- Cục Thuế tỉnh;

- Cục Hải quan;

- Cục Thống kê;

- Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh;

- Kho bạc Nhà nước tỉnh;

- Trung tâm Xúc tiến đầu tư - Thương mại và Du lịch;

đ) Khối 5: Gồm 08 đơn vị.

- Sở Xây dựng;

- Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Sở Giao thông vận tải;

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Sở Thông tin và Truyền thông;

- Sở Công thương;

- Vườn Quốc gia Bù Gia Mập;

- Liên minh Hợp tác xã tỉnh.

e) Khối 6: Gồm 10 đơn vị.

- Sở Giáo dục và Đào tạo;

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;

- Sở Y tế;

- Sở Khoa học và Công nghệ;

- Bảo hiểm xã hội tỉnh;

- Ban Dân tộc;

- Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Phước;

- Trường Cao đẳng Công nghiệp cao su Bình Phước;

- Trường Trung cấp nghề Tôn Đức Thắng.

f) Khối 7: Gồm 15 đơn vị.

- Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật;

- Hội Văn học Nghệ thuật;

- Hội Nhà báo;

- Hội Luật gia;

- Hội Bảo trợ Người tàn tật, Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo.

- Hội Khuyến học;

- Hội Người mù;

- Hội Doanh nghiệp trẻ;

- Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Hội Nữ doanh nhân;

- Hội Nạn nhân chất độc màu da cam/dioxin.

- Hội Người cao tuổi;

- Hội Đông y;

- Hội Cựu Thanh niên xung phong tỉnh;

- Đoàn Luật sư tỉnh.

g) Khối 8: Gồm 15 đơn vị.

- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh;

- Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh;

- Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh;

- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh;

- Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh;

- Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh tỉnh Bình Phước;

- Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh tỉnh Bình Phước;

- Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh tỉnh Bình Phước;

- Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh tỉnh Bình Phước;

- Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh tỉnh Bình Phước;

- Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Hà Nội chi nhánh tỉnh Bình Phước;

- Ngân hàng TMCP Phương Nam chi nhánh tỉnh Bình Phước;

- Ngân hàng TMCP Kỹ Thương chi nhánh tỉnh Bình Phước;

- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh;

- Quỹ Đầu tư phát triển;

h) Khối 9: Gồm 12 đơn vị.

- Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết và Dịch vụ tổng hợp Bình Phước;

- Công ty TNHH MTV Xây dựng Bình Phước.

- Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bình Phước;

- Công ty TNHH MTV Dịch vụ Thủy lợi Bình Phước;

- Công ty Cổ phần Tư vấn - Xây dựng tổng hợp Bình Phước;

- Công ty Cổ phần Vận tải - Công trình giao thông Bình Phước;

- Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp Bình Phước;

- Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Bình Phước;

- Công ty Cổ phần Dược và Vật tư y tế Bình Phước;

- Công ty TNHH MTV Cao su Sông Bé;

- Công ty TNHH MTV Cao su Bình Phước;

- Công ty TNHH MTV Cao su Phước Long.

i) Khối 10: Gồm 11 đơn vị.

- Bưu điện tỉnh Bình Phước;

- Viễn thông Bình Phước;

- Công ty Điện lực Bình Phước;

- Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ;

- Công ty Cổ phần Thủy điện Sook Phu Miêng;

- Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn;

- Công ty TNHH MTV Cao su Bình Long;

- Công ty TNHH MTV Cao su Lộc Ninh;

- Công ty TNHH MTV Cao su Phú Riềng;

- Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú;

- Chi nhánh Xăng dầu Bình Phước.

j) Cụm Thi đua các huyện, thị xã: Gồm 10 huyện, thị xã.

- Thị xã Đồng Xoài;

- Thị xã Phước Long;

- Thị xã Bình Long;

- Huyện Bù Đăng;

- Huyện Bù Đốp;

- Huyện Bù Gia Mập;

- Huyện Chơn Thành;

- Huyện Đồng Phú;

- Huyện Hớn Quản;

- Huyện Lộc Ninh.

Điều 4. Phân công Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách Cụm, Khối thi đua

Các Cụm, Khối thi đua do Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo dõi, phụ trách theo Quyết định số 996/QĐ-UBND ngày 19/4/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Phước, cụ thể như sau:

1. Khối 1: Do Trưởng ban Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.

2. Khối 2: Do Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.

3. Khối 3: Do Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.

4. Khối 4: Do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.

5. Khối 5: Do Chánh Thanh tra tỉnh, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.

6. Khối 6: Do Trưởng ban Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.

7. Khối 7: Do Bí thư Tỉnh đoàn, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.

8. Khối 8: Do Giám đốc Sở Tài chính, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.

9. Khối 9: Do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.

10. Khối 10: Do Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.

11. Cụm Thi đua các huyện, thị xã: Do Chánh Văn phòng UBND tỉnh Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.

Chương III

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA CỤM, KHỐI

Điều 5. Tổ chức hoạt động

1. Điều hành hoạt động của Cụm, Khối (sau đây gọi chung là Khối) có 01 Khối trưởng, 01 Khối phó và Thường trực khối giúp việc cho Khố trưởng, Khối phó.

2. Khối trưởng, Khối phó do các Thành viên trong Khối bầu chọn trong Hội nghị tổng kết hàng năm và hoạt động luân phiên. Đơn vị được bầu làm Khối trưởng được sử dụng con dấu của đơn vị mình để quan hệ công tác và thực hiện nhiệm vụ của Khối.

3. Thường trực Khối do Khối trưởng thành lập là cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị Khối trưởng và Khối phó.

Điều 6. Trách nhiệm

1. Khối trưởng:

a) Khối trưởng là người chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp tổ chức các phong trào thi đua nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu thi đua đã đăng ký đầu năm và công tác khen thưởng của Khối.

b) Xây dựng và thống nhất tiêu chí thi đua, thang bảng điểm để bình xét thi đua cho phù hợp với đặc điểm của Khối.

c) Chuẩn bị nội dung và chủ trì tổ chức các cuộc họp sơ kết, tổng kết và ký kết giao ước thi đua của Khối (mời đồng chí Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách Khối tham dự).

d) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi đua của Khối theo định kỳ 06 tháng và cả năm gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh).

2. Khối phó:

a) Khối phó là người giúp việc cho Khối trưởng, thay mặt Khối trưởng giải quyết những công việc khi được Khối trưởng ủy quyền.

b) Giúp Khối trưởng trong việc xây dựng tiêu chí thi đua, thang bảng điểm và chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Khối.

3. Thường trực Khối:

a) Có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Khối trưởng, Khối phó trong công tác chỉ đạo, tổ chức phát động phong trào thi đua nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đăng ký giao ước thi đua.

b) Phối hợp với các đơn vị thành viên trong Khối để tổng hợp tình hình thực hiện phong trào thi đua và hoạt động của Khối 06 tháng, đầu năm và cả năm.

c) Tổng hợp, kiểm tra bảng tự chấm điểm của các đơn vị thành viên trong Khối; xây dựng báo cáo phục vụ cho công tác sơ kết, tổng kết Khối.

4. Các đơn vị Thành viên trong Khối:

a) Căn cứ chỉ tiêu, kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao, Nghị quyết của HĐND cùng cấp, Chỉ thị phát động phong trào thi đua hàng năm của UBND tỉnh để xây dựng nội dung, tổ chức phát động thi đua sát với tình hình thực tế, nhằm hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch được giao, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

b) Triển khai thực hiện các nội dung đã đăng ký giao ước thi đua. Tham gia đầy đủ các cuộc họp do Khối trưởng tổ chức và thực hiện tự chấm điểm theo quy định của Khối.

Điều 7. Chế độ làm việc

1. Để nắm bắt kịp thời thông tin 06 tháng và cả năm, các Thành viên trong Khối phải tổng hợp báo cáo, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội và các chỉ tiêu thi đua đã ký kết cho Khối trưởng, Khối phó. Cụ thể:

- Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 10/7.

- Báo cáo năm gửi trước ngày 10/01 năm sau.

2. Khối trưởng phối hợp với Khối phó tổng hợp tình hình thực hiện các phong trào thi đua, các chỉ tiêu đã ký kết, tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết Khối. Cụ thể:

- Thời gian sơ kết vào tháng 7, tổng kết vào tháng 01 năm sau.

- Địa điểm tổ chức Hội nghị sơ kết ở đơn vị Khối phó, Hội nghị tổng kết ở đơn vị Khối trưởng.

3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng tổng kết năm của Khối gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ) trước ngày 31/01 của năm sau để xem xét đề nghị các cấp khen thưởng.

4. Sau khi sơ kết, tổng kết các đơn vị, địa phương cần tuyên truyền, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, nhân tố mới để noi gương, học tập.

Chương IV

NỘI DUNG, TIÊU CHÍ THI ĐUA

Điều 8. UBND tỉnh quy định các nội dung, tiêu chí thi đua chung. Căn cứ quy định chung của UBND tỉnh, từng Cụm, Khối thống nhất xây dựng nội dung, tiêu chí cụ thể, sát với đặc điểm và nhiệm vụ của Cụm, Khối. Nội dung tiêu chí thi đua phải được lượng hóa thành điểm hoặc được phân chia thành các loại tốt, khá, trung bình để làm cơ sở xét khen thưởng.

Điều 9. Đối với Khối Công tác Đảng và Quản lý Nhà nước

1. Hoàn thành tốt các chương trình, kế hoạch năm của cơ quan; hoàn thành đạt, vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ có liên quan trực tiếp đến trách nhiệm của cơ quan mà Nghị quyết Tỉnh ủy và HĐND tỉnh đã xác định.

2. Thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành, địa phương và tích cực tham gia vào các hoạt động của ngành, địa phương tổ chức.

3. Chấp hành tốt chế độ hội họp, thông tin báo cáo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh quy định. Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012.

4. Thể hiện rõ tinh thần chủ động, sáng tạo, khắc phục khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao; giải quyết tốt các vấn đề mới phát sinh.

5. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức, phòng chống các tệ nạn xã hội, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng.

6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước; thực hiện tốt Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về việc đeo thẻ công chức, viên chức và sử dụng hiệu quả thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh.

7. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý và điều hành công việc, xây dựng các chuyên đề, dự án, đề án phục vụ các chủ trương, giải pháp lớn của tỉnh thuộc lĩnh vực cơ quan, đơn vị phụ trách.

8. Đào tạo nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể trong sạch vững mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.

9. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 10. Đối với Khối Mặt trận, đoàn thể và các Hội

1. Triển khai đầy đủ, kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của ngành dọc cấp trên đến cán bộ, đoàn viên, hội viên.

2. Chủ động trong công tác tham mưu, đề xuất cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh có những chủ trương, giải pháp kịp thời, hiệu quả. Chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên.

3. Chủ động, sáng tạo trong chỉ đạo, điều hành và cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, có chương trình hoạt động của cả năm, giao chỉ tiêu hoặc ký kết giao ước thi đua với đơn vị cấp dưới.

4. Đổi mới trong công tác tổ chức, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên. Thuyết phục, vận động đoàn viên, hội viên tích cực thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và có các hoạt động hỗ trợ đoàn viên, hội viên phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo.

5. Phát huy vai trò tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong sạch vững mạnh, thực hiện tốt chức năng giám sát phản biện xã hội.

6. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 11. Đối với Khối các Doanh nghiệp và Ngân hàng

1. Hoàn thành đạt và vượt mức các chỉ tiêu về sản xuất, kinh doanh trong năm, tăng so với năm trước như: Doanh thu, sản lượng, lợi nhuận, nộp thuế, thu nhập người lao động, ...

2. Bảo toàn và phát triển năng lực hoạt động như: Nhân lực, vốn, tài sản, máy móc, trang thiết bị, kế hoạch, chiến lược hoạt động, phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu, ...

3. Thực hiện tốt các quy định của pháp luật, bảo đảm sự minh bạch và lành mạnh về tài chính, xây dựng các tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

4. Tích cực thực hiện các giải pháp của Chính phủ đề ra nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.

5. Thực hiện tốt việc chăm lo đời sống cho người lao động, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường, tích cực thực hiện công tác từ thiện xã hội.

6. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 12. Đối với Cụm các huyện, thị xã

1. Hoàn thành tốt các chỉ tiêu, kế hoạch chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ suất sinh, giải quyết việc làm, văn hóa, giáo dục, y tế, xây dựng cơ bản, kết cấu hạ tầng.

2. Đảm bảo an ninh - quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.

3. Chấp hành tốt chế độ hội họp, thông tin báo cáo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh quy định. Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012.

4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; thực hiện tốt Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về việc đeo thẻ công chức, viên chức và sử dụng hiệu quả thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng, quản lý đất đai, bảo vệ môi trường.

5. Xây dựng hệ thống chính trị, tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể trong sạch, vững mạnh. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở theo Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị.

6. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.

7. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.

Chương V

NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM, CƠ CẤU KHEN THƯỞNG

Điều 13. Nguyên tắc chấm điểm

1. Chấm điểm, xếp hạng thi đua phải dựa vào kết quả và số liệu cụ thể về thực hiện nhiệm vụ trong năm, chống mọi biểu hiện che dấu khuyết điểm, chạy theo thành tích.

2. Chấm điểm xếp hạng thi đua nhằm tạo động lực thúc đẩy phong trào thi đua, trao đổi học tập kinh nghiệm lẫn nhau, góp phần để hoàn thành tốt nhiệm vụ, do đó phải đảm bảo tính nghiêm túc, chặt chẽ và được 2/3 thành viên trong Cụm, Khối nhất trí.

Điều 14. Phương pháp chấm điểm

1. Tổng số 1.000 điểm (kể cả điểm thưởng), trong đó:

a) Điểm thưởng:

- Thưởng cho Cụm Thi đua các huyện, thị xã; Khối thi đua các doanh nghiệp thực hiện vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội như: Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), thu ngân sách, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ suất sinh, giải quyết việc làm. Tổng điểm thưởng tối đa là 50 điểm.

- Thưởng cho các sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị ngành dọc đóng chân trên địa bàn tỉnh, kết thúc năm công tác được bộ, ngành, đoàn thể Trung ương tặng thưởng Cờ Thi đua xuất sắc. Tổng điểm thưởng tối đa là 05 điểm.

b) Điểm trừ: Trừ do không chấp hành chế độ hội họp, thông tin báo cáo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh quy định. Cụ thể: Đơn vị vắng một cuộc họp không có lý do trừ 01 điểm. Không gửi một báo cáo trừ 02 điểm. Riêng báo cáo gửi trễ tính theo tỷ lệ phần trăm để trừ điểm, cụ thể như sau: Gửi trễ dưới 10% trừ 01 điểm (tính trên tổng số báo cáo phải thực hiện trong năm của cơ quan, đơn vị), từ 10 - 15% trừ 02 điểm, từ 16 - 20% trừ 03 điểm (cứ tăng thêm từ 1 - 5% trừ 01 điểm). Tỷ lệ này dựa trên kết quả theo dõi, thống kê, tổng hợp, đánh giá của Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh.

c) Ngoài nội dung điểm thưởng, điểm trừ nêu trên, các nội dung tính điểm thưởng, điểm trừ khác do Cụm, Khối quy định.

2) Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, chỉ tiêu, kế hoạch được giao, các đơn vị tự chấm điểm cho đơn vị mình trên cơ sở thang điểm và phương pháp chấm điểm đã được thống nhất trong Cụm, Khối.

3) Sau khi tổng hợp bảng chấm điểm, Khối trưởng, Khối phó và lãnh đạo các đơn vị thành viên trong Khối họp để xem xét điểm và thảo luận, thống nhất chọn ra những đơn vị dẫn đầu theo số điểm hoặc bỏ phiếu bình chọn. Các đơn vị được khen thưởng phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, vượt mức các chỉ tiêu đề ra và được các thành viên trong Khối bình chọn.

Điều 15. Cơ cấu khen thưởng và mức tiền thưởng

1. Cơ cấu khen thưởng:

- Khối có từ 7 đến 9 đơn vị: chọn 1 nhất, 1 nhì, 1 ba.

- Khối có từ 10 đến 12 đơn vị: chọn 1 nhất, 1 nhì, 2 ba.

- Khối có từ 13 đến 15 đơn vị: chọn 1 nhất, 2 nhì, 2 ba.

- Khối có từ 16 đơn vị trở lên: chọn 1 nhất, 2 nhì, 3 ba.

Các đơn vị xếp hạng nhất, hạng nhì, hạng ba đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ Thi đua nhất, nhì, ba. Các đơn vị còn lại, các Cụm, Khối căn cứ vào kết quả bình xét, chấm điểm để xem xét đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng Bằng khen nhưng không quá 50% số đơn vị còn lại. Trong số những đơn vị xếp hạng nhất được tặng thưởng Cờ Thi đua của UBND tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh sẽ chọn ra những đơn vị tiêu biểu xuất sắc đề nghị tặng Cờ Thi đua của Chính phủ. Riêng các đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh do Bộ, ngành Trung ương quản lý về biên chế, tiền lương và chuyên môn nghiệp vụ thì do Bộ, ngành chủ quản xem xét trình Chính phủ tặng thưởng Cờ Thi đua, UBND tỉnh hiệp y khi có đề nghị của Bộ, ngành Trung ương.

2. Mức tiền thưởng:

a) Mức tiền thưởng kèm theo Cờ Thi đua của UBND tỉnh được tính theo hệ số nhân với mức lương tối thiểu chung hiện hành và được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam. Cụ thể:

- Hạng nhất: Hệ số 15,5 nhân với mức lương tối thiểu chung.

- Hạng nhì: Bằng 0,7 lần hạng nhất.

- Hạng ba: Bằng 0,5 lần hạng nhất.

b) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh: Hệ số 2,0 nhân với mức lương tối thiểu chung.

Điều 16. Không xét thi đua đối với những đơn vị, địa phương

1. Không tham gia đăng ký và ký kết giao ước thi đua hàng năm của tỉnh.

2. Có dấu hiệu vi phạm đang trong quá trình thanh tra, kiểm tra chưa có kết luận.

3. Có sai phạm, khuyết điểm lớn hoặc cá nhân lãnh đạo chủ chốt (Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Thị ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã; Trưởng, Phó các sở, ban, ngành, đoàn thể; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp) bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp cùng các Cụm, Khối thi đua xây dựng thang bảng điểm, hướng dẫn việc chấm điểm xếp hạng thi đua hàng năm để trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và UBND tỉnh xem xét khen thưởng.

Điều 18. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, các doanh nghiệp cần quan tâm đẩy mạnh các phong trào thi đua, có nội dung và chỉ tiêu cụ thể, góp phần đưa phong trào thi đua của tỉnh phát triển và đem lại hiệu quả thiết thực./.