Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 97/2012/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 08 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ VÀ CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC.

UBND TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;

Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 25.1.2002 của Bộ Chính trị (khóa IX) về luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý;

Căn cứ Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27.10.2007 của Chính phủ Quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Quyết định số 405-QĐ/TU ngày 26.11.2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử;

Căn cứ Quyết định số 59/2008/QĐ-UBND ngày 08.5.2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại hội nghị ngày 24.10. 2012;

Xét Tờ trình số 180/TTr-SNV ngày 13.8.2012 của Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý và chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các Sở, Ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, người đứng đầu các hội đặc thù cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3:
- Bộ Nội vụ (b/c);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- VPTU và các cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- VP BCĐ phòng, chống tham nhũng tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CVP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Nhân Chiến

 

KẾ HOẠCH

ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ VÀ CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 97/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm tạo điều kiện để rèn luyện, bồi dưỡng, thử thách cán bộ, nhất là cán bộ trẻ, có triển vọng, giúp cán bộ trưởng thành nhanh hơn và toàn diện, vững vàng hơn, đáp ứng yêu cầu cán bộ trước mắt là lâu dài của các cấp, các ngành; xóa bỏ khuynh hướng cục bộ, khép kín trong từng cơ quan, đơn vị, từng địa phương.

2. Việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhằm chủ động phòng ngừa tham nhũng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước có liên quan đến việc quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.

3. Việc điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý và chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ công chức phải tiến hành theo định kỳ, đảm bảo dân chủ, khách quan và đúng quy định.

II. NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG, HÌNH THỨC, THỜI HẠN ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN VÀ CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC

1. Nguyên tắc:

a) Việc điều động, luân chuyển cán bộ phải được tiến hành thường xuyên và thận trọng, giải quyết tốt mối quan hệ giữa luân chuyển với ổn định và xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên sâu; vừa coi trọng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác, vừa coi trọng mục đích bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ, chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận;

b) Việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là quy định bắt buộc, áp dụng đối với tất cả các cán bộ, công chức, viên chức được bố trí vào các vị trí công tác thuộc các lĩnh vực, ngành, nghề quy định tại Điều 8 Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ;

c) Phải thực hiện khách quan, công tâm, khoa học và hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức; chống biểu hiện bè phái, chủ nghĩa cá nhân và giữ được sự ổn định, đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

c) Phải thực hiện đúng nguyên tắc hoán vị, không làm tăng biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị;

d) Phải được tiến hành theo kế hoạch đã xây dựng và được công bố công khai trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị và gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;

đ) Việc điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý từ chức danh là công chức sang chức danh là viên chức và ngược lại phải nghiêm túc thực hiện đúng quy định của pháp luật về công chức, viên chức và thẩm quyền theo phân cấp.

e) Không chuyển đổi vị trí công tác từ viên chức sang công chức và ngược lại (trừ trường hợp pháp luật cho phép).

2. Những hành vi bị cấm trong việc thực hiện điều động, luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác:

a) Không được cô lập, gây khó khăn, làm giảm uy tín của người được điều động, luân chuyển tới hoặc lợi dụng việc điều động, luân chuyển để đẩy người trung thực, thẳng thắn, người có năng lực nhưng không hợp với mình đi nơi khác;

b) Không thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trái với chuyên môn, nghiệp vụ đang làm hoặc đang phụ trách;

c) Nghiêm cấm việc lợi dụng các quy định về điều động, luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức vì mục đích vụ lợi hoặc để trù dập cán bộ, công chức, viên chức.

3. Nội dung, hình thức thực hiện việc định kỳ điều động, luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác

a) Nội dung định kỳ điều động, luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác:

- Điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý từ phòng, ban, đơn vị này sang đảm nhận chức vụ tương đương ở phòng, ban, đơn vị khác trong cùng Sở, Ngành tỉnh hoặc UBND huyện, thị xã, thành phố.

Riêng chức danh Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố, bố trí nhân sự không phải là người địa phương. Việc điều động, luân chuyển chức danh này thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ .

- Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác từ bộ phận này sang bộ phận khác cùng chuyên môn, nghiệp vụ trong từng cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý; hoặc chuyển đổi vị trí công tác giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi quản lý của Sở, Ngành tỉnh hoặc UBND huyện, thị xã, thành phố.

b) Hình thức thực hiện:

Định kỳ điều động, luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện bằng việc cấp có thẩm quyền ban hành quyết định điều động, bổ nhiệm, bố trí cán bộ, công chức, viên chức.

4. Thời hạn định kỳ điều động, luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác:

Thời hạn định kỳ điều động, luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác là 3 năm (đủ 36 tháng) đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý hoặc cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn nghiệp vụ tại các vị trí trong các lĩnh vực ngành nghề đã được quy định.

III. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN VÀ DANH MỤC VỊ TRÍ CÔNG TÁC PHẢI ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI

1. Đối tượng điều động, luân chuyển:

a) Chi cục trưởng, Trưởng phòng và tương đương; Phó Chi cục trưởng, Phó Trưởng phòng và tương đương; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, Ngành tỉnh.

b) Trưởng phòng và tương đương; Phó Trưởng phòng và tương đương; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện.

c) Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non thuộc huyện, thị xã, thành phố.

Trường hợp đặc biệt: Vị trí chuyển đổi không có người thay thế phù hợp thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị báo cáo xin ý kiến cấp có thẩm quyền

Các đối tượng trên nếu còn thời gian công tác dưới 18 tháng sẽ đến tuổi nghỉ hưu thì không điều động, luân chuyển.

2. Đối tượng chuyển đổi vị trí công tác:

Là cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang công tác trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức sau:

a) Hội đồng nhân dân, UBND các cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố;

b) Các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn;

c) Các đơn vị sự nghiệp của nhà nước; đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

d) Các công ty nhà nước;

đ) Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các cơ quan, tổ chức đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước.

Trường hợp đặc biệt: Vị trí chuyển đổi không có người thay thế phù hợp thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị báo cáo xin ý kiến cấp có thẩm quyền

Các đối tượng trên nếu còn thời gian công tác dưới 18 tháng sẽ đến tuổi nghỉ hưu thì không chuyển đổi vị trí công tác.

3. Danh mục các vị trí công tác trong các lĩnh vực, ngành, nghề phải định kỳ chuyển đổi:

a) Thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức, gồm:

- Quản lý tài chính, ngân sách, tài sản của Nhà nước;

- Quản lý và thực hiện nghiệp vụ kế toán;

- Thẩm định, định giá trong đấu giá;

- Quản lý việc bán, khoán, cho thuê đất, tài sản trên đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà;

- Quản lý điều hành công tác kế hoạch và đầu tư;

- Quản lý hoạt động đối ngoại;

- Quản lý và cấp phát các loại giấy: giấy đăng ký, đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, giấy chứng nhận, giấy phép, cấp phiếu lý lịch tư pháp, công chứng viên;

- Quản lý xây dựng cơ bản, giải tỏa, áp giá đền bù trong giải phóng mặt bằng và quản lý dự án;

- Quản lý cấp phát các loại văn bằng, chứng chỉ;

- Quản lý, cấp phát các loại phương tiện, bằng lái xe;

- Quản lý, đăng kiểm các loại phương tiện giao thông vận tải;

- Quản lý thị trường;

- Kiểm lâm;

- Các hoạt động thanh tra;

- Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác phòng chống tham nhũng trong các cơ quan, tổ chức và đơn vị;

- Tuyển dụng, đào tạo, thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, viên chức; công tác nhân sự và quản lý nhân lực;

- Quản lý và cấp phát các loại giấy: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh;

b) Ngoài danh mục các vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi trên, các cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ vào Quy định danh mục các vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi do các Bộ, ngành Trung ương theo ngành dọc ban hành để xác định cụ thể những vị trí việc làm phải định kỳ chuyển đổi tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.

4. Những trường hợp chưa thực hiện việc định kỳ điều động, luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác

a) Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật; đang trong thời gian bị khởi tố, điều tra hoặc có liên quan đến công việc đang bị thanh tra, kiểm tra.

b) Cán bộ, công chức, viên chức đang điều trị bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế, đi học dài hạn hoặc được cử đi biệt phái.

c) Cán bộ, công chức, viên chức nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Trường hợp phải nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi (do vợ mất hoặc trường hợp khách quan khác) thì cán bộ, công chức, viên chức nam cũng được áp dụng như cán bộ, công chức nữ quy định tại khoản này.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Xây dựng kế hoạch điều động, luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị:

Hàng năm, căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ và Kế hoạch này, Thủ trưởng các Sở, Ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch định kỳ điều động, luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác của cấp mình và hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch định kỳ điều động, luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức. Các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phối hợp với tổ chức Công đoàn tổ chức Hội nghị để quán triệt lại cho cán bộ, công chức, viên chức nắm rõ mục đích, yêu cầu, nguyên tắc, đối tượng, nội dung của việc định kỳ điều động, luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Bước 2: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng kế hoạch điều động, luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác, trong đó phải xác định cụ thể danh sách cán bộ, công chức, viên chức đến thời hạn phải định kỳ luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác từ bộ phận này sang bộ phận khác cùng chuyên môn, nghiệp vụ trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý.

Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp có phương án chuyển đổi vị trí công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có ví trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ đang đảm nhận.

Bước 3: Thông qua kế hoạch trong Lãnh đạo và cấp ủy đơn vị. Sau khi thống nhất thì tiến hành công khai trong toàn cơ quan, đơn vị.

Bước 4: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành điều động, luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác đối với những người đến thời hạn định kỳ luân chuyển, chuyển đổi (đã đảm nhiệm vị trí công tác đủ 36 tháng) thông qua việc ban hành quyết định điều động, bổ nhiệm, bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức được phân cấp.

Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thông báo công khai cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng điều động, luân chuyển, chuyển đổi biết trước 30 ngày khi bắt đầu điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác.

Đối với chức danh Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố, thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.

Riêng năm 2012, các Sở, Ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch và thực hiện việc điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý và chuyển đổi vị trí công tác đối với tất cả cán bộ, công chức, viên chức đã có thời gian giữ chức vụ hoặc đảm nhiệm ở những vị trí công tác thuộc danh mục phải chuyển đổi từ đủ 36 tháng trở lên. Việc luân chuyển và chuyển đổi phải thực hiện xong trong trước ngày 25 tháng 12 năm 2012; báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 30 tháng 12 năm 2012.

2. Chế độ báo cáo:

Hàng năm, các Sở, Ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) việc xây dựng kế hoạch và kết quả thực hiện việc định kỳ điều động, luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo thời gian như sau:

- Báo cáo kế hoạch điều động, luân chuyển và chuyển đổi: trước ngày 30 tháng 01 (Mẫu số 1a, 1b).

- Báo cáo kết quả điều động, luân chuyển và chuyển đổi: trước ngày 25 tháng 12 (Mẫu số 2a, 2b).

3. Phân công thực hiện:

a) Thủ trưởng các Sở, Ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch này và chấp hành chế độ báo cáo theo quy định.

b) Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc định kỳ điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý theo phân cấp và chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định của Đảng, Nhà nước; tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện với UBND tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 97/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý và chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức tỉnh Bắc Ninh

  • Số hiệu: 97/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/11/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Nguyễn Nhân Chiến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản