ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/2006/QĐ-UBND | Pleiku, ngày 07 tháng 11 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THỊ TRẤN KÔNG CHRO, HUYỆN KÔNG CHRO ĐẾN NĂM 2020.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
- Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch Xây dựng;
- Theo đề nghị của UBND huyện Kông Chro tại Tờ trình số 162/TT-BQL ngày 17/09/2006 kèm theo Báo cáo thẩm định số 49/BCTĐ-SXD ngày 13/10/2006 của Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Kông Chro, huyện Kông Chro đến năm 2020 với các nội dung sau:
1. Tên dự án: Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Kông Chro, huyện Kông Chro đến năm 2020.
2. Địa điểm và ranh giới quy hoạch:
- Địa điểm: thị trấn Kông Chro, huyện Kông Chro.
- Giới cận:
+ Phía Đông : Giáp xã Kông Yang.
+ Phía Tây : Giáp xã Nam Yang và xã Chơ Long.
+ Phía Nam : Giáp Ya Ma.
+ Phía Bắc : Giáp xã Yang Trung.
3. Quy mô quy hoạch:
- Đến năm 2010: 10.000 dân, diện tích dự kiến 500 ha.
- Đến năm 2020: 20.000 dân, diện tích dự kiến 700 ha.
4. Tính chất: Là trung tâm chính trị, an ninh - quốc phòng, kinh tế, văn hóa xã hội và dịch vụ của huyện Kông Chro.
5. Quy hoạch sử dụng đất:
- Ưu tiên xây dựng trước khu thương mại dịch vụ và khu công nghiệp tạo động lực phát triển kinh tế.
- Xây dựng các phần còn lại của dự án về kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và hoàn thiện dự đưa vào khai thác sử dụng.
- Hình thành những con đường chính, thu hút các dự án đầu tư xây dựng.
Bảng tổng hợp sử dụng đất đai
STT | Loại đất | Diện tích (ha) | Tỷ lệ (%) |
A | Đất dân dụng | 600,4879 | 86,46 |
1 | Đất trung tâm | 78,6421 | 11,32 |
2 | Đất ở | 289,7099 | 41,71 |
3 | Đất công viên cây xanh, mặt nước, TDTT | 86,3077 | 12,43 |
4 | Đất giao thông | 112,6520 | 16,22 |
5 | Đất làng đồng bào dân tộc thiểu số | 33,1762 | 4,78 |
B | Đất ngoài dân dụng | 94,0766 | 13,54 |
1 | Đất giao thông đối ngoại | 31,6651 | 4,56 |
2 | Đất công nghiệp | 45,9844 | 6,62 |
3 | Đất quân sự | 1,5266 | 0,22 |
4 | Đất cây xanh cách ly | 14,9005 | 2,15 |
Tổng cộng | 694,5645 | 100,00 |
6. Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc và cảnh quan:
a. Không gian khu công cộng:
- Từ ngã 3 Yang Trung đi vào làng Đêktỏ hình thành một cây cầu mới bắc qua sông Ba nối với làng Hle Ktu. Hình thành trục vành đai xuyên suốt đi các Huyện khác. Tại ngã 3 cửa ngõ Thị trấn hình thành các khu dân cư với mật độ thấp và khu tiểu thủ công nghiệp khoảng 45 ha.
- Hình thành khu dân cư mới với mật độ khác nhau dựa theo địa hình khi hình thành các tuyến đường từ trục chính và trục đường từ Trung tâm Y tế nối vào. Hình thành các dãy cây xanh xuyên suốt ở những trục đường có mật độ dân cư trung bình tạo môi trường sống với nhiều không gian mở, phục vụ nhu cầu giải trí, thể thao.
- Từ trục đường chính của cầu Yang Trung mở một đường thẳng về hướng Đông cắt trục đường mới mở, tại vị trí này hình thành khu công viên, tượng đài, quảng trường trung tâm, đây là điểm kết nối của các khu dân cư cũ và mới.
- Trục đường từ khu Trung tâm chính trị đến ngã 3 đi xã Ya Ma, mở các tuyến đường 2, 3 hình thành các khu dân cư và khu đất dự trữ Trung tâm thương mại mới nằm giữa Làng nghề nhỏ và Làng nghề lớn.
- Xung quanh núi Kông Mơ Doi hình thành các tuyến đường 2, 3 đảm bảo giao thông và phát triển các khu dân cư mới về hướng Đông Thị trấn.
- Tại ngã tư Tỉnh lộ 674 và đường đi xã Đak Tơ Pang, xây dựng mở rộng điểm dân cư, hình thành các khu đất cho các doanh nghiệp thuê.
- Khu chính trị có hướng mở về các khu chức năng mới, đảm bảo các khoảng cách và tầm nhìn về các không gian mở.
- Khu công viên cây xanh, tượng đài quảng trường trung tâm là điểm kết nối của các khu chức năng với nhau, là điểm nổi bật nằm trên trục đường xuyên suốt cả trung tâm Thị trấn.
- Khu bãi rác và nghĩa địa nằm về phía Đông Thị trấn, hướng đi xã Đăk Tơ Pang (cách ngã tư 3 km, nằm ngoài khu quy hoạch).
b. Không gian khu ở.
- Phần lớn giữ nguyên các khu ở hiện có, chỉnh trang các khu ở không hợp lý, quy hoạch một số khu ở tái định cư cho các hộ nằm trong diện giải tỏa.
- Các trường học, nhà trẻ mẫu giáo được bố trí đan xen vào các khu dân cư nhằm rút ngắn bán kính phục vụ.
7. Quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật:
a) Giao thông:
- Tỉnh lộ 674 đi vào Thị trấn có chỉ giới 30m. Trục đường mới mở đi vào khu công viên, quảng trường tâm chỉ giới 30m là trục đường chính mang tính chất đối nội, đối ngoại của Thị trấn.
- Các đường vuông góc với trục chính có chỉ giới từ 15 - 25 m, được quy hoạch cách nhau từ 150 - 250 m, các trục đường nội bộ vào các khu ở được quy hoạch từ 8 - 10 m.
b. San nền:
- Triệt để tận dụng điều kiện địa hình tự nhiên của Thị trấn, tránh đào đắp nhiều, phá vỡ hiện trạng khu vực, đảm bảo cân bằng đào đắp cho các khu vực trong phạm vi ngắn nhất.
- Giữ nguyên cao độ san nền tại các khu vực dân cư hiện trạng đã xây dựng, đảm bảo cao độ và hướng thoát nước đã có. San nền những khu vực đã xây dựng nhưng có hiện tượng ngập lụt khi mưa lớn, đảm bảo thoát nước ra hệ thống đường ống của khu vực.
- Tại các khu vực xây dựng mới cần san lấp, đảm bảo thoát nước tự nhiên, tránh đào đắp nhiều, đảm bảo cân bằng đào đắp.
- Các khu vực xây mới san nền cục bộ theo từng dự án đầu tư xây dựng, tuy nhiên vẫn đảm bảo mối liên hệ với các khu vực xung quanh.
c. Cấp nước:
- Nguồn nước và mạng cấp nước:
+ Nguồn nước hiện nay cấp lên đài, cấp cho khu vực trung tâm Thị trấn và cho khu vực quy hoạch được lấy từ nhà máy với nguồn nước từ sông Ba.
+ Định hướng cấp nước đến năm 2020:
Cấp nước sinh hoạt 100 l/người/ngày đêm: Q = 1.500 m3.
Cấp nước CTCC lấy 20% tổng hợp sinh hoạt: Q = 300 m3.
Cấp nước công viên, TDT, rửa đường lấy 10% tổng nước sinh hoạt Q = 150 m3.
Cấp nước dự phòng chữa cháy, rò rỉ lấy 30% tổng nước sinh hoạt Q = 450 m3.
Cấp nước tiểu thủ công nghiệp 50 m3/ha: Q = 2.250 m3.
Chọn hệ số sử dụng Ksd = 0,7.
- Bố trí mạng lưới cấp nước:
+ Triệt để áp dụng những điều kiện thuận lợi và cơ sở kỹ thuật sẵn có tại địa phương để có một đồ án hiệu quả kinh tế, kỹ thuật cao nhất.
+ Từ đài nước điều hòa đặt trên đỉnh đồi điểm cao nhất khu quy hoạch cấp nước cho khu quy hoạch bằng đường ống cấp nước dịch vụ từ ↓200 - ↓500 mạng lưới cấp nước được kết hợp giữa mạch vòng và các nhánh cụt.
+ Dọc các tuyến đường khu vực xung quanh khu đất xây dựng các tuyến ống truyền dẫn ↓200 - ↓500.
+ Dọc theo tuyến đường phân khu vực, đường nhánh trong khu quy hoạch tuyến ống phân phối cấp 3(↓50 - ↓80) để cấp nước trực tiếp tới công trình.
+ Mạng lưới cấp nước tiểu khu cũng được thiết kế theo nguyên tắc: Tổng chiều dài mạng là nhỏ nhất, áp lực tại các điểm xả nước vào bể chứa hay đến các công trình đơn vị là lớn nhất và đồng đều.
+ Cấp nước chữa cháy được lấy trực tiếp từ mạng cấp nước sinh hoạt thông qua các họng chữa cháy được bố trí trên các ống chính kích thước ≥↓100.
+ Khoảng cách giữa các họng cứu hỏa từ 100m - 150m. Đảm bảo lưu lượng cấp nước nhanh nhất và thuận lợi khi có cháy.
d. Cấp điện:
- Hiện nay Thị trấn có đường dây 22KV chạy trên trục Tỉnh lộ 674.
- Mở rộng mạng lưới chung của Thị trấn qua các kho ở mới, cung cấp phụ tải toàn khu vực quy hoạch, dự kiến dân số 15.000 người.
+ Cấp điện dân cư: 0,2KW/người: P=3.000Kw.
+ Cấp điện công trình công cộng lấy 10% dân cư: P=300Kw.
+ Cấp điện chiếu sáng công viên cây xanh, TDTT 15 Kw/ha: P = 120Kw.
+ Cấp điện chiếu sáng đường giao thông 15 Kw/ha: P = 1.650Kw.
+ Cấp điện tiểu thủ công nghiệp 250Kw/ha: P = 11.250Kw.
+ Chọn hệ số sử dụng Ksd = 0,7.
+ Tổng công suất điện P = 13.314Kw.
+ Tổng dung lượng các TBA S = 16.643KVA.
- Các trạm biến áp hiện có, cung cấp đủ công suất cho sinh hoạt và cho các công trình công cộng của Thị trấn. Trong tương lai quy hoạch mạng lưới điện, xây mới thêm các trạm biến áp đáp ứng nhu cầu trong tương lai.
- Các trạm biến áp xây dựng trong khu dân cư và công cộng đảm bảo bán kính phục vụ nhỏ nhất.
- Chiếu sáng đường được lấy từ các trạm biến áp khu vực lân cận đảm bảo thuận lợi.
- Đường cao áp cấp vào các trạm biến áp được đi trên không, các đường hạ áp cấp cho phụ tải sinh hoạt được đi ngầm dưới vỉa hè hoặc đi trên không tủy từng khu vực.
e. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
- Nước thải trong giai đoạn đầu được thoát chung với nước mưa thông qua hệ thống thoát nước chung của toàn Thị trấn.
- Nước thải các công trình công cộng, của khu vực vực dân cư sau khi đã được xử lý bằng bể tự hoại đúng quy cách sẽ thoát ra mạng lưới nước chung.
- Thiết kế xây dựng các trạm xử lý nước bẩn cục bộ cho các khu công nghiệp, các cụm công trình tập trung đảm bảo thu gom nước bẩn của các công trình và xử lý sơ bộ trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung của Thị trấn.
- Giai đoạn sau 2020 nước thải được thu gom về trạm xử lý nước thải của Thị trấn (theo định hướng quy hoạch chung). Dự kiến xây dựng một trạm xử lý nước thải công suất 2000 m3/ngđ. Đảm bảo yêu cầu xử lý trước khi xả ra nguồn tiếp nhận của Thị trấn và khu vực lân cận.
- Những khu vực mặt phố và phố nhỏ xe đẩy tay có thể vào được, rác thải sẽ được thu gom bằng xe đẩy và chuyển tiếp đến nơi tập kết sau đó được vận chuyển tới bãi đỗ rác bằng xe ép rác.
- Tại các khu vực công cộng sẽ đặt các thùng rác công cộng và được thu gom bằng các xe đẩy, sau đó vận chuyển tới bãi rác bằng xe ép chở rác.
- Tại các khu xe rác không vào được, rác thải được thu gom vào thùng chứa có dung tích 0,4 - 1m3, vị trí đặt thùng gần đường giao thông với bán kính phục vụ 50 - 100m, thuận tiện cho việc thu gon vận chuyển đến khu vực bãi rác của Thị trấn.
f. Thông tin liên lạc:
- Hệ thống thông tin liên lạc của Thị trấn chỉ đáp ứng nhu cầu hiện tại, trong tương lai cần xây dựng các tổng đài, mạng lưới đường dây kết hợp đồng bộ với hệ thống tổng đài và bưu điện đáp ứng nhu cầu phát triển thông tin liên lạc. Quy mô năm 2020 đạt 20 máy/100 dân.
Điều 2. Ủy ban nhân dân huyện Kông Chro chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND thị trấn Kông Chro tổ chức công bố quy hoạch để các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện. Căn cứ quy hoạch đã được phê duyệt để quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch, lập và phê duyệt các quy hoạch xây dựng chi tiết theo đúng quy định nhà nước hiện hành.
Điều 3. Các Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Công nghiệp, Nông nghiệp và PTNT, Bưu chính Viễn thông, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Kông Chro và Thủ trưởng các Sở, ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 282/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ Na Hang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020
- 2Quyết định 17/QĐ-UBND năm 2014 duyệt điều chỉnh cục bộ (lần 01) quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 thị trấn Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai đến năm 2025
- 3Quyết định 2246/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đồ án Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Bến Quan, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 4Quyết định 282/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ Na Hang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020
- 5Quyết định 17/QĐ-UBND năm 2014 duyệt điều chỉnh cục bộ (lần 01) quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 thị trấn Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai đến năm 2025
- 6Quyết định 2246/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đồ án Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Bến Quan, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Quyết định 97/2006/QĐ-UBND về Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Kông Chro, huyện Kông Chro tỉnh Gia Lai đến năm 2020
- Số hiệu: 97/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/11/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Phạm Thế Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/11/2006
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết