Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 964/QĐ-TNMT-VP | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 7 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI THÀNH PHỐ THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Quyết định số 121/2003/QĐ-UB ngày 18 tháng 07 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 38/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố;
Căn cứ Quyết định số 2602/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thành lập Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Sở và Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố tại công văn số 148/TTr-VPĐK-HC ngày 01 tháng 07 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Sở, Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố, Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện, Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| GIÁM ĐỐC |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI THÀNH PHỐ THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 964/QĐ-TNMT-VP ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Văn phòng đăng ký đất đai thành phố (sau đây gọi tắt là Văn phòng đăng ký) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin về đất đai cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng đăng ký có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố đặt tại địa bàn các quận, huyện (sau đây gọi tắt là Chi nhánh) là đơn vị trực thuộc Văn phòng đăng ký. Chi nhánh có trụ sở và con dấu để thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Giám đốc Văn phòng đăng ký và thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật.
4. Trụ sở chính của Văn phòng đăng ký đặt tại số 12 Phan Đăng Lưu, phường 7, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký
1. Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các các thủ tục đăng ký đất theo quy định pháp luật và giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền;
2. Thực hiện các thủ tục về cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận); lập kế hoạch và tổng hợp kết quả thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận trên toàn địa bàn thành phố;
3. Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đăng ký biến động);
4. Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;
5. Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật;
6. Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
7. Thực hiện đo đạc để chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính; thực hiện các dịch vụ về trích đo địa chính thửa đất, trích lục bản đồ địa chính, đo vẽ hiện trạng nhà ở và các công trình xây dựng khác trên đất để chỉnh lý biến động, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
8. Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
9. Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
10. Thực hiện các dịch vụ liên quan về hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, cung cấp thông tin, lưu trữ tài liệu giấy và các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật;
11. Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
12. Quản lý, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức và hoạt động của các Chi nhánh trực thuộc;
13. Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành;
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao.
Điều 3. Quyền hạn của Văn phòng đăng ký
1. Chủ trì hoặc tham gia trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, dự án, đề án trong lĩnh vực đất đai theo sự phân công của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;
2. Ký kết hợp đồng, các văn bản giao dịch với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật;
3. Tổ chức lựa chọn đơn vị thi công, tổ chức đấu thầu, đề xuất các giải pháp thực hiện; kiểm tra tiến độ, chất lượng công trình; tổ chức nghiệm thu công trình, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực đất đai trong phạm vi được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
4. Ký kết các hợp đồng với đơn vị thi công, thuê tư vấn giám sát, kiểm tra, nghiệm thu các công trình, nhiệm vụ về lĩnh vực quản lý đất đai theo quy định của pháp luật;
5. Đề xuất tuyển dụng viên chức theo đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt; được tuyển dụng lao động thời vụ, thuê mướn lao động phổ thông để thực hiện công việc theo quy định của pháp luật;
6. Được đề nghị các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Phòng Tài nguyên và Môi trường các quận, huyện cung cấp thông tin, văn bản cần thiết để thực hiện nhiệm vụ; giao nộp hồ sơ, tài liệu, dữ liệu về lĩnh vực đất đai để cập nhật, lưu trữ theo quy định;
7. Quyết định về quy chế làm việc và trình tự giải quyết công việc trong nội bộ Văn phòng Đăng ký và mối quan hệ công tác với các tổ chức, cá nhân bên ngoài có liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký.
Điều 4. Nhiệm vụ của Chi nhánh
Chi nhánh thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký trong phạm vi địa bàn được giao quản lý, cụ thể:
1. Thực hiện các thủ tục về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam trong phạm vi địa bàn quản lý; kiểm tra điều kiện đăng ký, chuẩn bị hồ sơ để trình Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp đăng ký biến động không phải cấp Giấy chứng nhận mới; xây dựng, cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu đất đai và cung cấp thông tin đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ;
2. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền;
3. Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan chức năng để xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp thực hiện thủ tục tại Chi nhánh;
4. Lưu trữ, quản lý bản lưu, bản sao giấy chứng nhận và các giấy tờ khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định; lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ hồ sơ địa chính đối với tất cả các thửa đất trên địa bàn quận, huyện; gửi thông báo chỉnh lý biến động cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền; kiểm tra việc cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
5. Thực hiện đo đạc để chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính; thực hiện các dịch vụ về trích đo địa chính thửa đất, trích lục bản đồ địa chính, đo vẽ hiện trạng nhà ở và các công trình xây dựng khác trên đất để chỉnh lý biến động, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
6. Cung cấp trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông tin khác về đất đai, tài sản gắn liền với đất phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước và thực hiện các dịch vụ liên quan về cung cấp thông tin, tài liệu hồ sơ địa chính cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu;
7. Thực hiện việc thu ngân theo danh mục tại bảng kê khai thu phí, lệ phí của Giám đốc Văn phòng Đăng ký gửi cơ quan thuế và bảng giá dịch vụ thống nhất do Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai ban hành;
8. Thực hiện quản lý cán bộ viên chức, lao động hợp đồng làm việc lại chi nhánh theo quy chế làm việc của Văn phòng Đăng ký và theo quy định của pháp luật;
9. Thực hiện quản lý chi tiêu tại Chi nhánh theo ủy quyền trên cơ sở dự toán thu chi được giao;
10. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành;
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Văn phòng đăng ký giao.
Trong trường hợp có yêu cầu cần thiết và được sự nhất trí của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Văn phòng đăng ký được phân công thành viên khác của Văn phòng đăng ký giải quyết một số hồ sơ cụ thể và thực hiện thủ tục quy định tại các điểm 1 và 3 trên đây.
Điều 5. Quyền hạn của Chi nhánh
1. Giám đốc Chi nhánh ký tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền;
2. Giám đốc chi nhánh thực hiện ký đăng ký biến động trên Giấy chứng nhận theo phân công bằng văn bản của Giám đốc Văn phòng đăng ký;
3. Ký phát hành các văn bản, tài liệu do đơn vị mình thực hiện;
4. Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ được Giám đốc Văn phòng đăng ký giao;
5. Đề xuất việc tuyển dụng, tinh giảm lao động cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và nguồn thu của đơn vị, trình Giám đốc Văn phòng đăng ký quyết định.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 6. Ban Lãnh đạo
1. Lãnh đạo Văn phòng đăng ký:
a. Văn phòng đăng ký có Giám đốc và 02 (hai) Phó Giám đốc (trước mắt giữ nguyên hiện trạng số lượng nhân sự lãnh đạo như hiện nay, số lượng cấp phó sẽ được sắp xếp giảm dần theo quy định tại Quyết định số 2602/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố).
b. Giám đốc, Phó Giám đốc Văn phòng đăng ký do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật và Thành phố về công tác cán bộ.
2. Lãnh đạo Chi nhánh:
a. Chi nhánh có Giám đốc Chi nhánh và không quá 02 (hai) Phó Giám đốc Chi nhánh.
b. Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh do Giám đốc Văn phòng đăng ký quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có ý kiến của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và tuân thủ các quy định của pháp luật và Thành phố về công tác cán bộ. Việc lấy ý kiến của quận, huyện ủy được thực hiện theo Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các quận, huyện ủy.
Điều 7. Cơ cấu tổ chức
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Văn phòng đăng ký:
a. Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b. Phòng Kế hoạch tài chính;
c. Phòng Kỹ thuật Địa chính;
d. Phòng Lưu trữ;
đ. Phòng Đăng ký và Cấp giấy chứng nhận;
e. Phòng Kiểm tra thực hiện thủ tục đăng ký đất đai;
g. Phòng Quản trị - Dịch vụ.
Phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng giúp việc Trưởng phòng. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Văn phòng đăng ký quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có ý kiến của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Tùy theo tình hình thực tế, Giám đốc Văn phòng đăng ký có thể tổ chức các phòng chuyên môn cho phù hợp, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao sau khi có ý kiến chấp thuận của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Các bộ phận chuyên môn thuộc Chi nhánh:
a) Tổ Hành chính - Tổng hợp
b) Tổ Đăng ký và cấp giấy chứng nhận
c) Tổ Kỹ thuật địa chính
d) Tổ Lưu trữ
đ) Đội Đo đạc (trên cơ sở kế thừa tổ chức làm nhiệm vụ đo đạc của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận, huyện đã lập và hoạt động trước khi thành lập Văn phòng đăng ký).
Giám đốc các Chi nhánh căn cứ vào thực tế, điều kiện làm việc của Chi nhánh để phân công cho các Tổ nghiệp vụ thực hiện các nhiệm vụ về công nghệ thông tin, về cơ sở dữ liệu và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo về công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận trên địa bàn hoặc các lĩnh vực liên quan khác theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Tùy theo tình hình thực tế, đặc thù của từng Chi nhánh, có thể thành lập thêm các bộ phận chuyên môn cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao sau khi có ý kiến chấp thuận của Giám đốc Văn phòng đăng ký.
Điều 8. Biên chế và số lượng người làm việc
1. Biên chế của Văn phòng đăng ký do Sở Tài nguyên và Môi trường phân bổ trong tổng biên chế sự nghiệp do Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm trên cơ sở Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt;
2. Giám đốc Văn phòng đăng ký được quyền ký hợp đồng lao động thời vụ, hợp đồng khoán việc để thực hiện những công việc không cần thiết bố trí biên chế nhằm hoàn thành nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị.
1. Văn phòng đăng ký làm việc theo chế độ thủ trưởng, Giám đốc Văn phòng đăng ký là người đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm cá nhân trước Sở Tài nguyên và Môi trường và pháp luật về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý theo lĩnh vực được giao và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát toàn diện của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Giúp việc Giám đốc là các Phó Giám đốc, Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về toàn bộ kết quả và nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.
3. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Văn phòng đăng ký ủy quyền điều hành toàn bộ hoạt động của đơn vị.
Điều 10. Các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội
1. Văn phòng đăng ký có Chi bộ Đảng, Công đoàn cơ sở, Chi Đoàn thanh niên. Việc thành lập và sinh hoạt của các tổ chức Đảng, đoàn thể đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ, Công đoàn và Đoàn Thanh niên Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Chi nhánh Văn phòng đăng ký quận - huyện có tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên được tổ chức và sinh hoạt theo quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với quận ủy, huyện ủy trong công tác xây dựng Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, công tác cán bộ và kiểm tra, giám sát tổ chức, hoạt động đối với các Chi nhánh Văn phòng đăng ký quận - huyện trực thuộc Văn phòng đăng ký của Ban Thường vụ Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh.
Chương IV
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Văn phòng đăng ký là đơn vị sự nghiệp hoạt động theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các quy định hiện hành của pháp luật.
Văn phòng đăng ký có trách nhiệm quản lý sử dụng tài sản, cơ sở vật chất được giao có hiệu quả theo đúng quy định của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 12. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí do ngân sách địa phương đảm bảo, gồm:
- Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai (sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp) theo quy định hiện hành;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác.
2. Nguồn thu sự nghiệp, gồm:
- Phần tiền thu phí, lệ phí được để lại cho đơn vị sử dụng theo quy định của Nhà nước;
- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị;
- Thu khác (nếu có).
3. Nội dung chi, gồm:
- Chi thường xuyên, gồm: chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí của đơn vị, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định:
- Chi hoạt động dịch vụ, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; các khoản chi khác (nếu có);
- Chi không thường xuyên, gồm:
Chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao. Đối với nhiệm vụ có định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành thực hiện theo đơn giá đã được quy định và khối lượng thực tế thực hiện. Đối với nhiệm vụ chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá dự toán, thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước và được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Chi khác.
4. Quản lý chi phí:
a) Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ theo quy định chi thường xuyên. Một số nội dung chi được quy định như sau:
- Chi tiền lương: đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy định; trường hợp còn thiếu, ngân sách nhà nước cấp bổ sung.
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
b) Chi nhiệm vụ không thường xuyên: đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí không thường xuyên.
5. Phân phối kết quả tài chính trong năm
a) Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
- Trích quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, tỷ lệ tối thiểu trích quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Trích lập quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định;
- Trích lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi tối đa không quá 2 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị;
- Trích lập quỹ khác theo quy định của pháp luật;
- Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ thực hiện trong năm, đơn vị được quyết định sử dụng theo trình tự sau: trích lập quỹ bổ sung thu nhập, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ khác (nếu có).
b) Mức trích cụ thể của các quỹ và việc sử dụng các quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai trong đơn vị. Nội dung chi từ các quỹ thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công.
MỐI QUAN HỆ LÀM VIỆC
Điều 13. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường
Văn phòng đăng ký chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Văn phòng đăng ký được Sở Tài nguyên và Môi trường giao chỉ tiêu kế hoạch, dự toán ngân sách hàng năm thông qua quyết định giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ.
Điều 14. Đối với các đơn vị có liên quan
Văn phòng đăng ký có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan khác trên tinh thần hợp tác, cộng đồng, trách nhiệm để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 15. Cơ chế phối hợp
Việc phối hợp giữa Văn phòng đăng ký (hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký quận - huyện) với Ủy ban nhân dân quận, huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, cơ quan Thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
- Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch;
- Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo;
- Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan đơn vị.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Trách nhiệm của cán bộ, viên chức, người lao động
Cán bộ, viên chức, người lao động thuộc Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm trau dồi nghiệp vụ chuyên môn, rèn luyện đạo đức, phối hợp, hỗ trợ và giúp đỡ nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Khi thực hiện nhiệm vụ phải đảm bảo điều kiện, thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đó.
Điều 17. Trách nhiệm của Giám đốc Chi nhánh
1. Giám đốc Chi nhánh chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc Văn phòng Đăng ký và pháp luật về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Chịu trách nhiệm quản lý cán bộ, viên chức và người lao động theo sự phân công, ủy quyền của Giám đốc Văn phòng Đăng ký.
3. Tuân thủ việc thực hiện quy chế phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các đơn vị liên quan khác trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 18. Trách nhiệm của Giám đốc Văn phòng Đăng ký
1. Giám đốc Văn phòng Đăng ký chịu trách nhiệm sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự phù hợp với nhiệm vụ được giao, ban hành quy chế làm việc, quy chế dân chủ cơ sở, quy chế quản lý tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ, phân công trách nhiệm cho từng thành viên Ban Giám đốc, nội quy sinh hoạt phù hợp chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tình hình của đơn vị.
2. Giám đốc Văn phòng Đăng ký thường xuyên hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc chấp hành chế độ công vụ cũng như việc thực hiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, viên chức, người lao động do Ban cán sự Đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành; qua đó thực hiện tốt chế độ khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
3. Trong quá trình hoạt động, Giám đốc Văn phòng Đăng ký phối hợp với Chánh Văn phòng Sở theo dõi, kịp thời trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với tình hình thực hiện nhiệm vụ và quy định pháp luật./.
- 1Quyết định 858/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2Quyết định 03/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai do thành phố Hải Phòng ban hành
- 3Quyết định 1974/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Yên Bái
- 1Quyết định 121/2003/QĐ-UB về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh
- 3Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 4Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 2602/QĐ-UBND năm 2015 thành lập Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Quyết định 858/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 9Quyết định 03/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai do thành phố Hải Phòng ban hành
- 10Quyết định 1974/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Yên Bái
Quyết định 964/QĐ-TNMT-VP năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 964/QĐ-TNMT-VP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/07/2015
- Nơi ban hành: Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Đào Anh Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra