- 1Thông tư 74/2005/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 115/2003/NĐ-CP, Nghị Định 116/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị; về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 3Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 4Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 5Thông tư 03/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị định 121/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 3Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 112/2004/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp nhà nước
- 6Nghị quyết 08/2004/NQ-CP về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 96/2007/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 03 tháng 05 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 của Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước; Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ; Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 và Thông tư số 74/2005/TT-BNV ngày 26/7/2005 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 976/TTr-SNV ngày 02 tháng 4 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRÊN MỘT SỐ LĨNH VỰC VỀ TỔ CHỨC, BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, VIÊN CHỨC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 96/2007/QĐ-UBND ngày 03/5/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng và các lĩnh vực phân cấp quản lý.
1. Phạm vi, đối tượng:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập theo Quy định này được cấp có thẩm quyền giao hoặc tự quyết định chỉ tiêu biên chế, bao gồm:
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); trong đó bao gồm các Ban Quản lý Dự án chuyên ngành;
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Phòng chuyên môn cấp huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Phòng chuyên môn cấp huyện);
b) Bộ phận sự nghiệp thuộc các đơn vị có chức năng quản lý Nhà nước (các Chi cục hoặc các đơn vị tương đương) cũng thuộc phạm vi áp dụng Quy định này đối với những vấn đề khi thực hiện không làm trái với quy định về thẩm quyền quản lý bộ phận hành chính hiện hành tại đơn vị.
2. Các đơn vị không thuộc phạm vi áp dụng theo Quy định này, bao gồm:
a) Bộ phận hoặc tổ chức hành chính có chức năng quản lý nhà nước thuộc hoặc trực thuộc đơn vị sự nghiệp (như Hạt Kiểm lâm thuộc Vườn quốc gia);
b) Các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
3. Các lĩnh vực phân cấp quản lý:
a) Đối với tổ chức - bộ máy, bao gồm: thẩm quyền thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, đổi tên, giải thể; phê duyệt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động của tổ chức thuộc hoặc trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Đối với biên chế, bao gồm: quyền hạn, trách nhiệm lập kế hoạch, phân bổ, sử dụng, quản lý biên chế; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện biên chế đối với đơn vị sự nghiệp;
c) Đối với cán bộ, viên chức, bao gồm: thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động; tổ chức thi hoặc xét tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch; bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ; tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển; xếp, nâng ngạch - bậc lương; thực hiện chế độ phụ cấp; khen thưởng, xử lý kỷ luật; nhận xét, đánh giá công tác, quản lý hồ sơ; giải quyết chế độ nghỉ hưu, nghỉ việc đối với cán bộ, viên chức thuộc đơn vị sự nghiệp (bao gồm cả đối tượng lao động hợp đồng trong biên chế và cán bộ, viên chức được biệt phái đến công tác tại các cơ quan, đơn vị khác).
Điều 2. Nguyên tắc phân cấp quản lý.
1. Đảm bảo tính thống nhất trong quản lý Nhà nước; tập trung dân chủ, phân định rõ cơ chế quản lý Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp.
2. Đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách Nhà nước; phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, tình hình thực tế trên mọi lĩnh vực của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức, hoàn thành nhiệm vụ được giao của đơn vị sự nghiệp.
3. Phát huy mọi khả năng, tính năng động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trước cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp luật; đồng thời đảm bảo sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Thực hiện công khai, dân chủ; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Thẩm quyền và trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp.
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm ra Quyết định thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, đổi tên, giải thể; phê duyệt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu bộ máy, quy chế hoạt động của tổ chức thuộc hoặc trực thuộc đơn vị sự nghiệp trên cơ sở phù hợp với:
1. Quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chức năng, nhiệm vụ được giao đối với đơn vị.
3. Phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức - bộ máy và biên chế để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
4. Nhu cầu công tác và tình hình thực tế tại địa phương.
Điều 4. Thẩm quyền và trách nhiệm của sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện phân cấp thẩm quyền quản lý về tổ chức - bộ máy đối với các đơn vị sự nghiệp.
2. Kịp thời chấn chỉnh, xử lý theo thẩm quyền hoặc tổ chức phối hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi phát hiện những vấn đề không phù hợp với Điều 3 của Quy định này.
Huỷ bỏ hoặc yêu cầu thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc huỷ bỏ các quyết định của đơn vị liên quan đến công tác tổ chức - bộ máy trái với quy định của pháp luật hiện hành.
3. Ban hành quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp trực thuộc sau khi có ý kiến thẩm định và thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng chuyên môn cấp huyện trực tiếp thực hiện quy định tại khoản 1, 2 và 3 của Điều này.
Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp.
1. Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành; chức năng, nhiệm vụ được giao; khả năng tài chính của năm kế hoạch và nhu cầu công việc thực tế, đơn vị sự nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch biên chế hằng năm trên cơ sở kết quả phân loại đang áp dụng (được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt), cụ thể như sau:
a) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (bằng hoặc trên 100%) được quyền tự quyết định biên chế;
b) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên (trên 10% đến dưới 100%), phần còn lại do ngân sách Nhà nước cấp; được quyết định một phần biên chế - phù hợp với khả năng tài chính của đơn vị (phần biên chế còn lại do cơ quan có thẩm quyền giao chỉ tiêu);
c) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp (bằng hoặc dưới 10%) hoặc không có nguồn thu sự nghiệp, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động (biên chế do cơ quan có thẩm quyền giao chỉ tiêu).
2. Trình cơ quan quản lý trực tiếp, Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với các đơn vị sự nghiệp cấp huyện) kế hoạch biên chế nêu tại điểm b và c khoản 1 của Điều này để thông qua Sở Nội vụ đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch, giao biên chế cho đơn vị.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp căn cứ nhu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao và khả năng tài chính được quyết định ký hợp đồng hoặc thuê, khoán lao động đối với những công việc không cần thiết bố trí trong biên chế thường xuyên (không bao gồm hợp đồng đối tượng lái xe, tạp vụ, … theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp).
Điều 6. Thẩm quyền và trách nhiệm của sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Chỉ đạo, hướng dẫn đơn vị sự nghiệp trực thuộc lập kế hoạch biên chế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Tổng hợp biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (do ngân sách Nhà nước đảm bảo một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên) thông qua Sở Nội vụ đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt kế hoạch và giao biên chế cho đơn vị.
2. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, điều chỉnh kế hoạch biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, bảo đảm sự phù hợp giữa kế hoạch biên chế với chức năng, nhiệm vụ và khả năng tài chính của đơn vị.
Huỷ bỏ hoặc yêu cầu thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc huỷ bỏ các quyết định của đơn vị liên quan đến việc quản lý, sử dụng biên chế trái với quy định của pháp luật hiện hành.
3. Phối hợp với cơ quan có chức năng theo dõi, kiểm tra, thanh tra đơn vị sự nghiệp trực thuộc trong việc quản lý, sử dụng biên chế và thực hiện các vấn đề có liên quan;
Giải quyết khiếu nại, tố cáo những việc liên quan đến công tác quản lý, sử dụng biên chế tại đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc tổ chức phối hợp hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi phát hiện những vấn đề không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
4. Tổng hợp, phê duyệt danh sách cán bộ và viên chức được tuyển dụng bao gồm cả đối tượng hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế của đơn vị sự nghiệp nêu tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 5 của Quy định này (kèm theo quỹ tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương) được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường xuyên; gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp, theo dõi và gửi cơ quan tài chính có liên quan để làm cơ sở cấp phát quỹ tiền lương đối với đơn vị trong năm.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo Phòng chuyên môn cấp huyện trực tiếp thực hiện quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này.
Mục 3: TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, VIÊN CHỨC
1. Tuyển dụng viên chức, hợp đồng lao động và chấm dứt hiệu lực tuyển dụng, hợp đồng lao động:
a) Căn cứ định mức biên chế và nhu cầu sử dụng viên chức, đơn vị sự nghiệp được quyền tổ chức xét hoặc thi tuyển viên chức cho đơn vị;
Nhu cầu tuyển dụng phải đảm bảo nâng cao hiệu quả, chất lượng, trách nhiệm phục vụ, dịch vụ trong hoạt động của đơn vị; đảm bảo việc sắp xếp, bố trí công tác viên chức phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với ngạch và cơ cấu ngạch viên chức trong đơn vị;
Việc tổ chức phải đảm bảo phù hợp theo quy định tại Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP), Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 và Thông tư số 74/2005/TT-BNV ngày 26/7/2005 của Bộ Nội vụ (hướng dẫn thực hiện Nghị định số 116/2003/NĐ-CP); trong đó cần lưu ý một số vấn đề cụ thể như sau:
- Xác lập và thông báo công khai kế hoạch, nhu cầu, số lượng từng loại ngạch viên chức cần tuyển tại từng đơn vị; thành lập Hội đồng tổ chức xét tuyển hoặc thi tuyển;
- Xét duyệt đối tượng dự tuyển phải đủ điều kiện tuyển dụng theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ tại Mục 1 phần II Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 và khoản 2 mục I Thông tư số 74/2005/TT-BNV ngày 26/7/2005 về việc thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP. Ngoài ra tuỳ theo tình hình, nhu cầu thực tế tại địa phương, các đơn vị có trách nhiệm cân đối, xem xét bổ sung một số điều kiện khác đối với cá nhân dự tuyển nhằm đảm bảo phù hợp với nguồn tuyển dụng, tính chất đặc thù và địa bàn công tác của từng đơn vị như: mở rộng nhu cầu đối với hệ đào tạo, điều kiện về thời gian đăng ký hộ khẩu thường trú, …;
- Xác lập thứ tự tiêu chí tuyển chọn trên cơ sở đảm bảo công bằng, hợp lý theo kết quả điểm thi (nếu tổ chức thi tuyển), trình độ đào tạo, kết quả đào tạo, đối tượng ưu tiên hoặc một số tiêu chuẩn khác để chọn lựa trong trường hợp các đối tượng có cùng điều kiện tuyển dụng; trình cơ quan quản lý cấp trên quyết định công nhận kết quả xét hoặc thi tuyển;
b) Trong trường hợp đơn vị sự nghiệp không đủ điều kiện để tổ chức xét hoặc thi tuyển dụng viên chức (như về cơ sở vật chất; cơ cấu cán bộ, viên chức để thành lập Hội đồng hoặc các điều kiện khách quan khác), thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm kịp thời báo cáo, đề nghị cơ quan cơ quan quản lý cấp trên tổ chức xét hoặc thi tuyển viên chức với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc không đủ điều kiện tương tự hoặc đăng ký phối hợp tổ chức cùng với các đơn vị sự nghiệp khác có chức năng, nhiệm vụ liên quan;
c) Chịu trách nhiệm ký hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế (trong thời gian chờ tổ chức xét hoặc thi tuyển dụng viên chức), hợp đồng làm việc lần đầu đối với những người được tuyển dụng vào biên chế (qua thi tuyển hoặc xét tuyển) và ký kết hợp đồng có thời hạn hoặc không thời hạn đối với cán bộ, viên chức thuộc đơn vị theo quy định tại Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003, Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ và theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ tại Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 và Thông tư số 74/2005/TT-BNV ngày 26/7/2005 về việc thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ;
d) Chủ động ký kết hợp đồng lao động hoặc thuê, khoán lao động đối với những việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên (nêu tại điểm 2 Điều 5 của Quy định này);
đ) Thực hiện tinh giản biên chế hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với cán bộ, viên chức, lao động thuộc đơn vị; trình tự, thủ tục giải quyết tinh giản biên chế và chế độ, chính sách kèm theo phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành; thủ tục chấm dứt hợp đồng làm việc, thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 và khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ.
2. Bổ nhiệm ngạch, nâng bậc lương, chuyển xếp ngạch - bậc lương, nâng ngạch đối với cán bộ, viên chức:
a) Căn cứ theo kết quả xét tuyển hoặc thi tuyển do cơ quan quản lý cấp trên hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (theo đề nghị của Phòng chuyên môn cấp huyện) quyết định công nhận, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tiến hành thủ tục tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch đối với viên chức được trúng tuyển theo quy định hiện hành;
b) Chịu trách nhiệm quyết định nâng bậc lương thường xuyên hoặc trước thời hạn (phù hợp theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 15/01/2005 và Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 204/2004/NĐ-CP về việc nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan hành chính, sự nghiệp) đối với cán bộ, viên chức thuộc đơn vị từ ngạch Chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống; riêng trường hợp nâng bậc lương trước thời hạn (đối với đối tượng thuộc biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường xuyên) phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với các đơn vị sự nghiệp cấp huyện) và Sở Nội vụ;
c) Chịu trách nhiệm quyết định bổ nhiệm hoặc chuyển, xếp ngạch - bậc lương đối với cán bộ, viên chức từ ngạch Chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống, cụ thể:
- Viên chức loại B, loại C được cử đi đào tạo, có bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp được đơn vị bố trí công việc vào vị trí phù hợp với trình độ đào tạo chuyên môn và nhu cầu sử dụng của đơn vị thì được xét chuyển loại viên chức và bổ nhiệm vào ngạch (tương đương với ngạch Cán sự hoặc Chuyên viên) tương ứng với trình độ đào tạo; trình tự, thủ tục xét chuyển loại viên chức phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Căn cứ theo vị trí công tác, trình độ chuyên môn, nhu cầu sử dụng cán bộ, viên chức, đơn vị sự nghiệp lập kế hoạch đề nghị cơ quan cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với các đơn vị sự nghiệp cấp huyện), thông qua Sở Nội vụ làm thủ tục đề nghị cơ quan có chức năng (Bộ, ngành) tổ chức xét chuyển hoặc thi nâng lên ngạch tương đương với ngạch Chuyên viên chính đối với cán bộ, viên chức thuộc đơn vị; sau đó căn cứ theo thông báo kết quả xét chuyển hoặc thi nâng ngạch của cơ quan có chức năng, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp ra quyết định xếp ngạch, bậc lương hoặc bổ nhiệm ngạch Chuyên viên chính đối với cán bộ, viên chức thuộc đơn vị;
- Đối với các trường hợp mới được tuyển dụng từ các doanh nghiệp Nhà nước, lực lượng vũ trang hoặc công chức cấp xã, việc thực hiện phải trên cơ sở thông qua kết quả kiểm tra sát hạch hoặc xét tuyển, thi tuyển (theo quy định tại khoản 6 mục 2 phần II của Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 116/2003/NĐ-CP của Chính phủ).
3. Tiếp nhận, chấm dứt hợp đồng để chuyển công tác hoặc nghỉ việc; điều động, luân chuyển, biệt phái công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; căn cứ theo định mức biên chế và nhu cầu sử dụng viên chức:
a) Được quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp khác, cơ quan Đảng, đoàn thể, đơn vị doanh nghiệp Nhà nước hoặc cán bộ, công chức cấp xã thuộc tỉnh xin chuyển công tác về đơn vị.
Riêng việc tiếp nhận đối tượng từ đơn vị doanh nghiệp Nhà nước hoặc cán bộ, công chức cấp xã phải thực hiện đầy đủ thủ tục có liên quan theo Thông tư số 10/2004/TT-BNV ;
b) Được quyết định chấm dứt hợp đồng (theo quy định hiện hành); giải quyết thủ tục để cán bộ, viên chức thuộc đơn vị chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác thuộc tỉnh (nêu tại điểm a khoản 3 của Điều này);
c) Được quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái công tác đối với cán bộ, viên chức theo nhu cầu của đơn vị và đề nghị hoặc yêu cầu của các cơ quan, đơn vị khác thuộc tỉnh;
d) Trường hợp điều động, luân chuyển, biệt phái, thuyên chuyển công tác cán bộ, viên chức đến hoặc tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ cơ quan, đơn vị không thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh (lực lượng vũ trang hoặc cơ quan, đơn vị do Bộ, ngành; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố khác quản lý, …), đơn vị sự nghiệp phải xác lập hồ sơ, thông qua cơ quan quản lý cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với các đơn vị sự nghiệp cấp huyện) đề nghị Sở Nội vụ xem xét, giải quyết;
Riêng các đối tượng đã được hưởng chế độ, chính sách thu hút nhân tài khi vào công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh hoặc đào tạo Thạc sĩ trở lên nhưng chưa đủ thời gian phục vụ tại địa phương theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, khi chuyển công tác phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
4. Thực hiện chế độ, chính sách, nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức: chịu trách nhiệm quyết định nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, thực hiện phụ cấp chức vụ (theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, ngành có liên quan), giải quyết quyền lợi, nghĩa vụ, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức thuộc đơn vị theo quy trình, thủ tục phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành hoặc báo cáo cơ quan quản lý cấp trên xem xét, xử lý đối với những trường hợp phát sinh (ngoài thẩm quyền hoặc chưa được cơ quan chức năng quy định, hướng dẫn cụ thể).
5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ: được ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo tổ chức thuộc hoặc trực thuộc đơn vị - quy trình, thủ tục phải thực hiện đủ và đúng theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định về quản lý cán bộ của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Quản lý hồ sơ cán bộ, viên chức: chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ cá nhân của cán bộ, viên chức và cập nhật, bổ sung kịp thời những thay đổi liên quan đến hồ sơ cá nhân trong từng năm.
7. Công tác thống kê: chịu trách nhiệm thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng và những vấn đề có liên quan đến công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức tại đơn vị theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên, Sở Nội vụ và các cơ quan có thẩm quyền.
8. Chịu trách nhiệm tổng hợp đầy đủ các văn bản, quyết định của thủ trưởng đơn vị (về việc thực hiện hợp đồng, tuyển dụng, sử dụng và quản lý biên chế, cán bộ, viên chức theo thẩm quyền được phân cấp thuộc các lĩnh vực nêu tại Điều 3, Điều 5 và Điều 7 của Quy định này) gửi về cơ quan quản lý cấp trên và Sở Nội vụ (theo định kỳ vào tuần thứ 4 hằng tháng) để theo dõi, giám sát;
Trong trường hợp có vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh khi thực hiện thẩm quyền, đơn vị sự nghiệp cần đề nghị cơ quan cấp trên có ý kiến chỉ đạo, thống nhất (bằng văn bản) để xử lý vụ việc phù hợp với chủ trương chung và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành (đặc biệt là đối với đối tượng thuộc phạm vi biên chế do ngân sách Nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên).
Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm của sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Chịu trách nhiệm thường xuyên chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện phân cấp thẩm quyền trên một số lĩnh vực về quản lý cán bộ, viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp; kịp thời chấn chỉnh, xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện những vấn đề không phù hợp theo Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác tổ chức xét tuyển hoặc thi tuyển viên chức. Hằng năm, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tiến hành: rà soát, tổng hợp chỉ tiêu biên chế được giao và nhu cầu tuyển dụng viên chức trong năm, lập kế hoạch và tổ chức xét hoặc thi để tuyển dụng viên chức cho đơn vị.
3. Trực tiếp theo dõi, quản lý cán bộ lãnh đạo đơn vị sự nghiệp (gồm người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị đơn vị sự nghiệp):
Trên cơ sở đề nghị của đơn vị sự nghiệp trực thuộc, được tiến hành xem xét và ra quyết định nâng bậc lương thường xuyên (riêng việc nâng bậc lương trước thời hạn được thực hiện sau khi có ý kiến thẩm định và thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ); bổ nhiệm hoặc chuyển, xếp xếp ngạch - bậc lương từ ngạch Chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống (thủ tục phải đảm bảo đủ căn cứ nêu tại điểm c khoản 2 Điều 7 của Quy định này); theo dõi, quản lý hồ sơ, thống kê chất lượng; thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ (theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, ngành có liên quan) và giải quyết quyền lợi, nghĩa vụ, chế độ, chính sách, nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ lãnh đạo đơn vị theo quy trình, thủ tục phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành hoặc báo cáo cơ quan có chức năng, thẩm quyền để xem xét, xử lý đối với những trường hợp ngoài thẩm quyền hoặc chưa được cơ quan chức năng quy định, hướng dẫn cụ thể.
4. Chịu trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo những việc liên quan đến công tác quản lý, sử dụng cán bộ, viên chức tại đơn vị sự nghiệp trực thuộc; huỷ bỏ hoặc yêu cầu thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc huỷ bỏ các quyết định do đơn vị ban hành nếu nội dung không phù hợp với thẩm quyền quản lý, sử dụng cán bộ, viên chức được phân cấp hoặc trái với quy định của pháp luật hiện hành.
5. Chịu trách nhiệm báo cáo tổng hợp danh sách tăng, giảm biên chế, hợp đồng, tuyển dụng viên chức, bổ nhiệm cán bộ tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các vấn đề có liên quan gửi về Sở Nội vụ (theo định kỳ vào tuần thứ 4 của tháng cuối/quý) để theo dõi biên chế.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo Phòng chuyên môn trực tiếp thực hiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này.
Điều 9. Lãnh đạo sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm.
1. Tiến hành phổ biến, chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp thuộc hoặc trực thuộc thực hiện các quy định phân cấp thẩm quyền quản lý trên một số lĩnh vực theo nội dung của Quy định này (Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện trực tiếp hoặc thông qua Phòng chuyên môn cấp huyện).
2. Thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ thẩm quyền được giao tại Điều 4, Điều 6 và Điều 8; kịp thời chủ động phối hợp với các cơ quan có chức năng, thẩm quyền để xử lý hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn, chỉ đạo xử lý vụ việc thống nhất - phù hợp với chủ trương chung đối với những vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh khi triển khai theo dõi, thực hiện thẩm quyền phân cấp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp.
3. Thường xuyên theo dõi, giám sát việc thực hiện thẩm quyền được phân cấp tại các đơn vị sự nghiệp; riêng Ủy ban nhân dân cấp huyện còn phải kiểm tra chặt chẽ thẩm quyền giao cho Phòng chuyên môn cấp huyện thực hiện trực tiếp (nêu tại khoản 4 Điều 4, khoản 5 Điều 6 và khoản 6 Điều 8 của Quy định này) và những nội dung khi đơn vị sự nghiệp cấp huyện thực hiện phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua sau khi Phòng chuyên môn phê duyệt.
4. Thực hiện và chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp cùng thực hiện xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy trình, thủ tục giải quyết hồ sơ của cơ quan, đơn vị sự nghiệp nếu có vấn đề không phù hợp với thẩm quyền được phân cấp quản lý hiện hành.
Điều 10. Sở Tài chính chịu trách nhiệm.
1. Phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định phân loại đơn vị sự nghiệp theo định kỳ (việc phân loại được quy định tại Điều 9 Mục 1 Chương II Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ) để làm cơ sở xác định thẩm quyền quyết định biên chế đối với từng đơn vị sự nghiệp trong năm.
2. Hướng dẫn và chỉ đạo cơ quan tài chính cấp huyện, thành phố hướng dẫn cụ thể đơn vị sự nghiệp trong việc thực hiện: quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính; lập và chấp hành kết quả phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về dự toán thu, chi, quy chế chi tiêu nội bộ và các quy chế có liên quan theo đúng quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định hoặc hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp chưa thành lập đơn vị dự toán thực hiện các nội dung được phân cấp theo quy định này (liên quan trực tiếp đến lĩnh vực tài chính) trong giai đoạn chuyển sang thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính sao cho phù hợp với quy định của pháp luật về chế độ tài chính hiện hành.
Khẩn trương phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan chuyển đổi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh sang chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Chương III Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Thường xuyên giám sát, tổ chức kiểm tra khả năng tài chính của đơn vị sự nghiệp; kịp thời giải quyết theo thẩm quyền các trường hợp làm trái quy định trong lĩnh vực chịu trách nhiệm nêu tại Quy định này, phối hợp với cơ quan chức năng hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ, ngành có liên quan xem xét, chỉ đạo xử lý trong trường hợp có vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền được quy định.
Điều 11. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm.
1. Nghiên cứu, ban hành các văn bản hướng dẫn các cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết) để giải quyết cụ thể những vấn đề liên quan hoặc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện phân cấp thẩm quyền quản lý về một số lĩnh vực theo nội dung của Quy định này.
2. Tổ chức thẩm định kế hoạch biên chế hằng năm của các đơn vị sự nghiệp (thông qua báo cáo nhu cầu và đề nghị của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện) trên cơ sở đảm bảo sự phù hợp giữa kế hoạch biên chế với chức năng, nhiệm vụ và khả năng tài chính, tự chủ của đơn vị và phù hợp với cơ cấu tổ chức - bộ máy của đơn vị theo quy định của pháp luật hiện hành.
Tổng hợp kết quả, trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt để đủ căn cứ làm thủ tục giao chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị sự nghiệp (do ngân sách Nhà nước đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên) theo quy định tại Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003; Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ và Thông tư số 89/2003/TT-BNV ngày 24/12/2003 về thực hiện cơ chế phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp.
3. Thường xuyên tổ chức thực hiện giám sát, thanh tra, kiểm tra các kỳ thi hoặc xét tuyển dụng viên chức, có kế hoạch kịp thời kiểm tra hồ sơ đối tượng dự tuyển (về văn bằng, chứng nhận đối tượng ưu tiên, điều kiện dự tuyển và các vấn đề có liên quan), thẩm định kết quả xét duyệt của Hội đồng xét tuyển hoặc thi tuyển viên chức và quyết định công nhận kết quả tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền (nêu tại điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy định này), quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức của đơn vị sự nghiệp để kịp thời đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp đơn vị sự nghiệp hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh chấn chỉnh, xử lý những vấn đề không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
4. Tăng cường công tác thanh tra công vụ; thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các nội dung được phân cấp thẩm quyền quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp và các cơ quan cấp trên quản lý đơn vị sự nghiệp theo Quy định này và các quy định có liên quan của pháp luật hiện hành.
5. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát danh sách cán bộ, viên chức được tuyển dụng (nêu tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 5 của Quy định này) thuộc đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh; đồng thời chỉ đạo Phòng Nội vụ và Kho bạc cấp huyện thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát danh sách cán bộ, viên chức được tuyển dụng thuộc đơn vị sự nghiệp cấp huyện để phục vụ cho việc xác định, chi trả tiền lương và các khoản phụ cấp có nguồn gốc từ ngân sách, đảm bảo đúng đối tượng và phù hợp theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Kịp thời xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc quản lý, sử dụng biên chế, cán bộ, viên chức tại đơn vị sự nghiệp theo thẩm quyền; tổ chức phối hợp với cơ quan chức năng hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết (khi phát hiện những vấn đề không phù hợp); hướng dẫn cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sự nghiệp hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định (tương ứng) huỷ bỏ các quyết định của đơn vị sự nghiệp hoặc của cơ quan quản lý trực tiếp đơn vị sự nghiệp nếu nội dung trái với quy định phân cấp thẩm quyền quản lý hiện hành.
7. Chủ động, kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành Quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy định này nếu có nội dung không phù hợp với các quy định của Chính phủ, Bộ, ngành hoặc không phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương trong từng giai đoạn.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 43/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 120/2006/QĐ-UBND
- 2Quyết định 123/2006/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Bình Phước
- 1Thông tư 74/2005/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 115/2003/NĐ-CP, Nghị Định 116/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị; về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị định 121/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 5Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 6Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Nghị định 112/2004/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp nhà nước
- 9Nghị quyết 08/2004/NQ-CP về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 11Thông tư 03/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 12Quyết định 43/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 120/2006/QĐ-UBND
- 13Quyết định 123/2006/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Bình Phước
Quyết định 96/2007/QĐ-UBND Quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý, tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 96/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/05/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Hoàng Thị Út Lan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/05/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực