Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 947/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 13 tháng 6 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH QUỐC LỘ 53 VÀ QUỐC LỘ 54 - HỢP PHẦN A THUỘC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI (DỰ ÁN WB5) TẠI TRÀ VINH, HẠNG MỤC PHÀ LÁNG SẮT (PHÀ TÀ NỊ)

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Căn cứ Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ tái định cư phân tán khi Nhà nước thu hồi đất bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;

Xét Tờ trình số 199/TTr-STNMT ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình Quốc lộ 53 và Quốc lộ 54 - Hợp phần A thuộc Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long, sử dụng vốn vay của Ngân hàng Thế giới (dự án WB5) tại Trà Vinh, hạng mục Phà Láng Sắt (Phà Tà Nị) theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cụ thể như sau:

1. Hỗ trợ di chuyển

a) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển, cụ thể như:

Hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ nếu di chuyển trong địa bàn huyện.

Hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ nếu di chuyển đến địa bàn các huyện, thành phố khác trong tỉnh Trà Vinh.

Hỗ trợ 7.000.000 đồng/hộ nếu di chuyển ra ngoài tỉnh Trà Vinh.

b) Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư) được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở: 3.000.000 đồng/hộ (ba triệu đồng trên hộ).

2. Hỗ trợ tái định cư:

a) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà không có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở tái định cư với diện tích từ 80m2 đến 120m2, tùy theo quỹ đất địa phương, khu đất bố trí tái định cư.

Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.

b) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở (tái định cư phân tán) được hỗ trợ để tự lo chỗ ở mới. Mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này).

3. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất:

a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ) thì được hỗ trợ ổn định đời sống; mức hỗ trợ cụ thể:

- Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ 24 tháng.

- Thu hồi trên 70% diện tích, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ 36 tháng.

b) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 1 Quyết định này được tính bằng tiền tương đương 30kg gạo trong 01 tháng. Giá gạo tính hỗ trợ là 12.000 đồng/kg.

c) Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 30% một (01) năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó.

Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế; trường hợp hộ sản xuất kinh doanh thuộc diện miễn đăng ký kinh doanh thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập do hộ sản xuất kinh doanh kê khai gửi Ủy ban nhân dân xã xác nhận.

4. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở:

a) Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 70% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ là diện tích thực tế bị thu hồi nhưng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.

b) Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định trong Bảng giá đất của địa phương; diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.

5. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ, mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định tại Khoản 1, Điều 16 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo hình thức hỗ trợ bằng tiền bằng 2 (hai) lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

6. Hỗ trợ sửa chữa mặt tiền nhà: Đối với nhà ở hoặc công trình bị ảnh hưởng một phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được thì được hỗ trợ chi phí sửa chữa như:

a) Nhà trệt, mặt tiền xây gạch, quét vôi: 955.000 đồng/m2.

b) Nhà trệt, mặt tiền xây gạch, ốp gạch men: 1.063.000 đồng/m2.

c) Nhà trệt + lầu, mặt tiền xây gạch, quét vôi: 1.189.000 đồng/m2.

d) Nhà trệt + lầu, mặt tiền xây gạch, sơn nước: 1.257.000 đồng/m2.

7. Hỗ trợ khác:

a) Hỗ trợ để tự ổn định chỗ ở mới:

- Đối tượng hỗ trợ:

+ Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi hết đất, thiệt hại về nhà ở, phải di chuyển chỗ ở.

+ Hộ gia đình, cá nhân cất nhà trên đất người khác bị thiệt hại về nhà ở mà phải di chuyển chỗ ở và không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn.

- Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ một khoản tiền để tự ổn định chỗ ở mới bằng mức hỗ trợ tái định cư phân tán theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Hỗ trợ hộ nghèo, gia đình chính sách: 3.000.000 đồng/hộ (ba triệu đồng/hộ).

c) Hộ trợ chuyển đổi nghề đối với hộ gia đình, cá nhân đóng đáy sông (luồng khi phà vận hành), cụ thể như sau:

- Khẩu đáy chỉ (đáy nhỏ): 5.000.000 đồng/khẩu đáy (năm triệu đồng/khẩu đáy).

- Khẩu đáy chỉ (đáy lớn): 10.000.000 đồng/khẩu đáy (mười triệu đồng/khẩu đáy).

Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Chủ đầu tư, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình Quốc lộ 53 và Quốc lộ 54 - Hợp phần A thuộc Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long, sử dụng vốn vay của Ngân hàng Thế giới (dự án WB5) tại Trà Vinh, hạng mục Phà Láng Sắt (Phà Tà Nị) căn cứ Quyết định này tổ chức thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện: Duyên Hải và Trà Cú căn cứ Quyết định này thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phong