Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Số: 940/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 1999 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC KỶ NIỆM CÁC NGÀY LỄ LỚN TRONG NĂM 2000

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 20 tháng 7 năm 1999 của Bộ Chính trị về tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa- Thông tin tại Công văn số 3820/VHTT-VP ngày 20 tháng 9 năm 1999 và ý kiến của Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương tại Công văn số 1783-CV/TTVH ngày 20 tháng 9 năm 1999.

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1.  Thành lập Ban Tổ chức Nhà nước kỷ niệm các ngày lễ lớn năm 2000 gồm những thành viên sau đây:

1. Đồng chí Phạm Gia Khiêm, Phó Thủ tướng Chính Phủ, Trưởng ban.

Bộ phận thường trực:

2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa- Thông tin, Phó Trưởng ban thường trực.

3. Trưởng Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương, Phó Trưởng ban.

4. Viện trưởng Viện thi đua – Khen thưởng Nhà nước, ủy viên.

Các ủy viên :

5. Thứ trưởng Bộ Tài chính.

6. Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.

7. Thứ trưởng Bộ Công an.

8. Thứ trưởng Bộ Ngoại giao.

9. Thứ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

10. Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.

11. Phó Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục - Thể thao.

12. Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

13. Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

14. Tổng Giám đốc Đài tiếng nói Việt Nam.

15. Tổng Giám đốc Đài truyền hình Việt Nam.

16. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội 

17. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. – Ban Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn năm 2000 có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết và chỉ đạo triển khai thực hiện cụ thể mọi hoạt động kỷ niệm của các ngày lễ lớn năm 2000.

Điều 3. - Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. – Các đồng chí có tên tại Điều 1, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 
 

Phan Văn Khải

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 940/QĐ-TTg năm 1999 về việc thành lập Ban Tổ chức Nhà nước kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm 2000 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 940/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 11/10/1999
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: 15/11/1999
  • Số công báo: Số 42
  • Ngày hiệu lực: 26/10/1999
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.