ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 920/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 02 tháng 8 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “KHÁM, CHỮA BỆNH TỪ XA” GIAI ĐOẠN 2024-2025 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 479/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Thông tư số 49/2017/TT-BYT ngày 28/12/2017 của Bộ Y tế quy định về hoạt động y tế từ xa;
Căn cứ Quyết định số 5237/QĐ-BYT ngày 16/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành danh mục dịch vụ áp dụng tạm thời trong tư vấn khám, chữa bệnh, hội chẩn từ xa;
Căn cứ Quyết định số 5238/QĐ-BYT ngày 16/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành định mức nhân lực áp dụng tạm thời trong tư vấn, khám, chữa bệnh, hội chẩn từ xa;
Căn cứ Quyết định số 2826/QĐ-BYT ngày 22/6/2022 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án “Khám, chữa bệnh từ xa” giai đoạn 2020-2025;
Căn cứ Công văn số 7946/BYT-KCB ngày 12/12/2023 của Bộ Y tế về hướng dẫn khám bệnh, chữa bệnh từ xa tại tuyến y tế cơ sở;
Căn cứ Quyết định số 570/QĐ-UBND ngày 21/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 01/11/2021 của Tỉnh ủy Đắk Nông về chuyển đổi số tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1553/QĐ-UBND ngày 17/11/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Đắk Nông năm 2024;
Căn cứ Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 23/3/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số Y tế thực hiện Chương trình Chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 170/TTr-SYT ngày 01/8/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Khám, chữa bệnh từ xa” giai đoạn 2024-2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Đề án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
ĐỀ ÁN
KHÁM, CHỮA BỆNH TỪ XA GIAI ĐOẠN 2024-2025 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 920/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. TÌNH HÌNH CHUNG
Trong thời gian qua, ngành Y tế Đắk Nông nói chung, hệ thống khám bệnh, chữa bệnh nói riêng đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Các cơ sở khám, chữa bệnh từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện, tuyến xã đã được đầu tư về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và triển khai nhiều dịch vụ kỹ thuật từ cơ bản đến chất lượng cao. Khả năng tiếp cận với dịch vụ y tế của người dân được cải thiện, góp phần cứu chữa được nhiều người mắc bệnh nặng, hạn chế các ca bệnh phải chuyển lên tuyến trên khám và điều trị.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được; hệ thống khám bệnh, chữa bệnh của tỉnh vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, bất cập như: (1) Nguồn lực đầu tư cho y tế tuy có tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu khám, chữa bệnh của Nhân dân trên địa bàn; (2) Phân bố nhân lực y tế không đồng đều giữa các tuyến, tình trạng thiếu nhân lực y tế phổ biến trên địa bàn, nhất là chủng loại có trình độ chuyên môn là bác sỹ đa khoa và chuyên khoa; (3) Nhiều kỹ thuật y học cao đã triển khai nhưng chủ yếu tập trung ở tuyến tỉnh và một số ít Trung tâm Y tế tuyến huyện; (4) Cơ hội học tập, phát triển chuyên môn còn hạn chế, bị ràng buộc bởi các quy định hiện hành như: Quy định về thời gian công tác, ưu tiên theo thứ tự, kinh phí đào tạo. Trong khi đó, nhiều quy định ràng buộc về các tiêu chuẩn ngoài chuyên môn đã dẫn đến khó khăn về nhân lực chất lượng cao.
Ở tuyến xã, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, chất lượng dịch vụ y tế thấp hơn hẳn so với vùng kinh tế tuyến tỉnh và một số khu vực tuyến huyện có điều kiện kinh tế phát triển, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng cao của người dân hạn chế, dẫn đến sự mất công bằng trong chăm sóc sức khỏe, người dân không tin tưởng chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã. Việc vượt tuyến khám bệnh, chữa bệnh xảy ra khá phổ biến trong khi có thể được điều trị hiệu quả ngay ở tuyến tỉnh, tuyến huyện, gây quá tải tại các bệnh viện tuyến trên, đặc biệt là các bệnh viện tuyến Trung ương.
Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Theo đó, Chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế là một trong những lĩnh vực cần ưu tiên, trong đó chuyển đổi số với một nội dung cụ thể rất quan trọng là “Phát triển nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa để hỗ trợ người dân được khám, chữa bệnh từ xa, giúp giảm tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo; 100% các cơ sở y tế có bộ phận khám chữa bệnh từ xa; thúc đẩy chuyển đổi số ngành Y tế”.
Qua thực tế cho thấy tại Đắk Nông, kết quả của việc triển khai mô hình Bệnh viện vệ tinh theo Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013 - 2020 đạt các yêu cầu theo tình hình thực tế, Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Nông trên cơ sở là Bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Nhân Dân 115 đã tiếp nhận được nhiều kỹ thuật, công nghệ y học, năng lực cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh được nâng cao. Triển khai Đề án Bệnh viện vệ tinh là gắn “y hiệu, thương hiệu” của bệnh viện tuyến trên với bệnh viện tuyến dưới, đẩy mạnh công tác đào tạo, chuyển giao kỹ thuật từ bệnh viện tuyến trên về bệnh viện tuyến dưới, giúp bệnh viện tuyến dưới phát huy năng lực sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất đã được đầu tư. Vì vậy, việc tăng cường hoạt động nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh tại chỗ của các bệnh viện vệ tinh thông qua hoạt động đào tạo cán bộ y tế và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cho các bệnh viện vệ tinh; tư vấn khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa bệnh viện hạt nhân và bệnh viện vệ tinh thông qua hệ thống công nghệ thông tin là rất hữu ích.
Hệ thống khám, chữa bệnh của tỉnh Đắk Nông gồm 01 bệnh viện đa khoa hạng II tuyến tỉnh, 7 Trung tâm Y tế huyện (01 Trung tâm Y tế hạng II và 06 Trung tâm Y tế hạng III) và 71 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, về phát triển chuyên môn kỹ thuật: Trung bình các bệnh viện tuyến huyện và tỉnh thực hiện được từ 60-80% kỹ thuật chuyên môn theo phân tuyến của Bộ Y tế, trong đó Bệnh viện đa khoa tỉnh đã triển khai được một số kỹ thuật chuyên môn cao. Về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động khám, chữa bệnh: Hiện tại 100% các bệnh viện đều có cán bộ chuyên ngành về công nghệ thông tin; các cán bộ trong bệnh viện đa số đều có chứng chỉ cơ bản về tin học văn phòng; 100% các bệnh viện đang sử dụng các phần mềm quản lý bệnh viện để khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế.
Để giải quyết những khó khăn, thách thức tại chỗ, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh các tuyến, giúp người dân trên địa bàn tỉnh được tiếp cận với các dịch vụ y tế chất lượng cao, việc xây dựng Đề án “Khám, chữa bệnh từ xa” giai đoạn 2024 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (sau đây gọi tắt là Đề án) là hết sức cần thiết trong giai đoạn triển khai số hóa ngành Y tế theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ Y tế và nhu cầu công tác khám, chữa bệnh thực tế của địa phương.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Các văn bản của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương
- Quyết định số 479/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 30/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
- Thông tư số 49/2017/TT-BYT ngày 28/12/2017 của Bộ Y tế quy định về hoạt động y tế từ xa;
- Quyết định số 5237/QĐ-BYT ngày 16/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành danh mục dịch vụ áp dụng tạm thời trong tư vấn khám, chữa bệnh, hội chẩn từ xa;
- Quyết định số 5238/QĐ-BYT ngày 16/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành định mức nhân lực áp dụng tạm thời trong tư vấn, khám, chữa bệnh, hội chẩn từ xa;
- Quyết định số 2826/QĐ-BYT ngày 22/6/2022 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án “Khám, chữa bệnh từ xa” giai đoạn 2020-2025;
- Công văn số 7946/BYT-KCB ngày 12/12/2023 của Bộ Y tế về hướng dẫn khám bệnh, chữa bệnh từ xa tại tuyến y tế cơ sở.
2. Các văn bản của địa phương
- Quyết định số 570/QĐ-UBND ngày 21/3/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 01/11/2021 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1553/QĐ-UBND ngày 17/11/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch chuyển đổi sổ tỉnh Đắk Nông năm 2024;
- Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 23/3/2023 của UBND tỉnh về việc thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số y tế thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
- Kế hoạch số 265/KH-SYT ngày 15/12/2021 của Sở Y tế về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số y tế và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong ngành Y tế tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025;
- Kế hoạch số 80/KH-SYT ngày 12/04/2024 của Sở Y tế về việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số y tế và bảo đảm an toàn thông tin mạng của ngành Y tế tỉnh Đắk Nông năm 2024.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và năng lực chuyên môn của y tế tuyến cơ sở, tạo sự công bằng trong tiếp cận dịch vụ khám, chữa bệnh đối với người dân vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số tại địa phương; tạo sự liên thông trong hệ thống y tế, tạo điều kiện chuyển người bệnh lên tuyến trên khi cần thiết và điều kiện cho phép, đảm bảo an toàn người bệnh, giảm chi phí khám, chữa bệnh cho người dân; việc lồng ghép khám, chữa bệnh từ xa trong hệ thống y tế sẽ giảm thiểu sự bất bình đẳng và các rào cản trong tiếp cận dịch vụ y tế cho người dân; giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên.
2. Mục tiêu cụ thể
Trang bị cho các cơ sở khám chữa bệnh đầy đủ hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị chuyên dụng, phần mềm công nghệ thông tin phù hợp với loại hình dịch vụ cung cấp và bảo đảm việc truyền tải, hiển thị, xử lý, lưu trữ dữ liệu an toàn, bảo mật. Đồng thời, đảm bảo năng lực về chuyên môn, cụ thể: (1) Có 01 bệnh viện tuyến tỉnh có đủ năng lực chuyên môn kỹ thuật và trang thiết bị để kết nối với các bệnh viện Trung ương và hỗ trợ cho bệnh viện (Trung tâm y tế) tuyến huyện thực hiện khám, chữa bệnh từ xa; (2) Có 07 bệnh viện (Trung tâm y tế) tuyến huyện thực hiện việc khám, chữa bệnh từ xa kết nối với bệnh viện tuyến tỉnh và Trung ương; (3) Có 01 bệnh viện tuyến tỉnh và 07 Trung tâm y tế (hoặc bệnh viện) tuyến huyện đảm bảo năng lực triển khai thực hiện tư vấn phẫu thuật từ xa; (4) Các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn thực hiện hội chẩn, khám, chữa bệnh từ xa.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Tư vấn y tế từ xa: Thành lập và duy trì bộ phận khám, chữa bệnh từ xa tại Bệnh viện đa khoa tỉnh và Trung tâm y tế các huyện, tư vấn sức khỏe từ xa, từ bác sĩ đến người dân.
2. Tham gia và tổ chức hội chẩn tư vấn khám, chữa bệnh từ xa: Từ bệnh viện tuyến trên và bệnh viện tuyến dưới tới Trung tâm Y tế tuyến huyện, Trạm Y tế xã.
3. Tham gia và tổ chức hội chẩn tư vấn chẩn đoán hình ảnh từ xa: Giải pháp chẩn đoán hình ảnh từ xa hiện được các nhà cung cấp triển khai ở một địa điểm để gửi hình ảnh chụp của người bệnh cho một chuyên gia chẩn đoán hình ảnh tại một địa điểm khác và nhận được lời khuyên nhanh nhất về tình trạng người bệnh.
4. Tham gia và tổ chức hội chẩn tư vấn huyết học, truyền máu, vi sinh, hóa sinh, miễn dịch, giải phẫu bệnh. Giải pháp hội chẩn xét nghiệm, giải phẫu bệnh từ xa cho phép các bác sĩ và chuyên gia trao đổi, chia sẻ kết quả, tình trạng bệnh lý để phục vụ chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và đào tạo.
5. Tham gia và tổ chức hội chẩn tư vấn phẫu thuật từ xa: Giải pháp phẫu thuật từ xa có thể sử dụng công nghệ mới và trang bị hệ thống các phòng mổ thông minh, tích hợp theo dõi thông tin của các thiết bị trên thiết bị đầu cuối thông minh điều hành cuộc phẫu thuật.
6. Tham gia hoạt động đào tạo, chuyển giao kỹ thuật: Các bệnh viện, cơ sở khám, chữa bệnh sẽ phối hợp xây dựng các chương trình hợp tác đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, tạo điều kiện cho người bệnh được tiếp cận những dịch vụ, kỹ thuật tốt của các cơ sở y tế với nhau.
7. Truyền thông cho người dân, khuyến khích sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh từ xa.
III. MẠNG LƯỚI KHÁM CHỮA BỆNH TỪ XA VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Thành lập mạng lưới khám chữa bệnh từ xa
a) Kết nối mạng lưới tuyến Trung ương: Bệnh viện đa khoa tỉnh và Trung tâm Y tế các huyện đăng ký với các bệnh viện tuyến trên đã được Bộ Y tế phê duyệt[1]; đồng thời đăng ký với các bệnh viện tuyến cuối Thành phố Hồ Chí Minh thông qua chương trình hợp tác với Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh[2].
b) Kết nối mạng lưới tuyến tỉnh: Trung tâm Y tế các huyện (kể cả các Trạm Y tế) đăng ký và kết nối với Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Nông để thực hiện khám chữa bệnh và phẫu thuật từ xa.
c) Mạng lưới tuyến huyện: Trung tâm Y tế các huyện (kể cả các Trạm Y tế) đăng ký và kết nối với nhau để thực hiện khám, chữa bệnh và phẫu thuật từ xa.
2. Lộ trình triển khai thực hiện
a) Giai đoạn 2024-2025:
- Tiến hành khảo sát hoàn thành đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và các điều kiện khác đảm bảo cho thực hiện Đề án.
- Kết nối đường truyền 3 tuyến (Trung ương - Tỉnh - Cơ sở) và đào tạo chuyển giao kỹ thuật, quản lý, kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.
- Nội dung chuyên môn ưu tiên hoạt động các chuyên khoa: Ung bướu; Truyền máu huyết học; Sản phụ khoa, Nhi - Sơ sinh; Y học cổ truyền; Chấn thương chỉnh hình; Phẫu thuật nội soi; Chẩn đoán hình ảnh; Phục hồi chức năng; Hồi sức - Cấp cứu - Chống độc; Tim mạch can thiệp và các chuyên khoa khác có nhu cầu.
- Triển khai tư vấn phẫu thuật từ xa tại Bệnh viện đa khoa tỉnh và 07 Trung tâm Y tế tuyến huyện, gồm: Đắk R’Lấp, Đắk Song, Đắk Mil, Cư Jút, Krông Nô, Tuy Đức và Đắk Glong.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện mua sắm, lắp đặt hệ thống khám, chữa bệnh từ xa cho các Trạm Y tế xã từ nguồn kinh phí Chương trình đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn (ADB tài trợ), nguồn vốn Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới và các nguồn vốn hợp pháp khác.
b) Giai đoạn 2026-2030:
- Duy trì các hoạt động kết nối khám, chữa bệnh từ xa 03 tuyến (Trung ương - Tỉnh - Cơ sở) và đào tạo chuyển giao kỹ thuật, quản lý, kiểm tra giám sát thực hiện Đề án.
- Nội dung chuyên môn: Tiếp tục đầu tư triển khai mô hình hệ thống phòng khám bệnh, tư vấn từ xa trong một số chuyên khoa có nhu cầu cao, người bệnh quá tải tuyến Trung ương cũng như nhu cầu của tỉnh Đắk Nông: Tim mạch, Ngoại chấn thương, Hô hấp, Tiết niệu, Thần kinh...
- Bệnh viện đa khoa tỉnh thực hiện tư vấn khám, chữa bệnh từ xa tới Trung tâm Y tế tuyến huyện; Trung tâm Y tế tuyến huyện tư vấn khám, chữa bệnh từ xa tới Trạm y tế xã.
IV. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp về lãnh đạo chỉ đạo
- Thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và xây dựng kế hoạch thực hiện; thường xuyên kiểm tra, giám sát các nội dung của Đề án tại các đơn vị, tổ chức; hằng năm, định kỳ đánh giá kết quả thực hiện, sơ kết, tổng kết.
- Các cơ sở khám chữa bệnh: Thành lập Ban Chỉ đạo[3] và bộ phận tư vấn khám, chữa bệnh từ xa tại đơn vị; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án.
2. Giải pháp về nhân lực, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật
- Tuyển dụng cán bộ công nghệ thông tin tại Sở Y tế và các đơn vị khám, chữa bệnh chưa có cán bộ công nghệ thông tin.
- Tập trung công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho các y, bác sỹ theo định hướng chuyên khoa sâu từng lĩnh vực theo mô hình bệnh tật tại địa phương. Đồng thời điều chỉnh phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung khám bệnh, chữa bệnh từ xa của cơ sở, đảm bảo công tác thanh quyết toán bảo hiểm y tế theo quy định.
- Tăng cường hợp tác với các bệnh viện đầu ngành tuyến trên; Bệnh viện đa khoa tỉnh và Trung tâm Y tế các huyện tập trung mũi nhọn những danh mục kỹ thuật đã thống nhất với các bệnh viện tuyến cuối Thành phố Hồ Chí Minh thông qua chương trình hợp tác đã đảm bảo về: Nhân lực, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng đủ điều kiện cho việc hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật; có kết quả sản phẩm đầu ra cụ thể sau khi được nhận chuyển giao, đảm bảo hiệu quả đầu tư nguồn lực của địa phương.
- Các cơ sở khám, chữa bệnh cử đủ số lượng cán bộ, nhân viên y tế tham dự các khóa đào tạo do bệnh viện tuyến trên tổ chức để bảo đảm việc tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật hiệu quả.
- Các cơ sở khám, chữa bệnh tham mưu hoàn thiện về cơ cấu tổ chức nhân lực bệnh viện theo tư vấn của bệnh viện tuyến trên; có chế hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để động viên cán bộ, nhân viên bệnh viện tham gia đào tạo, tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật.
- Đào tạo nâng cao trình độ công nghệ thông tin, ngoại ngữ cho cán bộ y tế.
3. Giải pháp về truyền thông
- Đa dạng các hình thức truyền thông để người dân hiểu về lợi ích trong khám, chữa bệnh từ xa đồng thời khuyến khích sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh từ xa.
- Tăng cường truyền thông về các biện pháp phòng bệnh chủ động cho mọi người dân, với phương châm “Sức khỏe cho mọi người - Health for all”. Chú trọng truyền thông, tư vấn về các biện pháp phòng ngừa các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm như các bệnh tim mạch, ung bướu, chấn thương qua hệ thống công nghệ thông tin (tele-medicine).
- Tổ chức truyền thông về năng lực, khả năng cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám, chữa bệnh, thuyết phục người dân tuân thủ các quy định khám bệnh, chữa bệnh theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế.
4. Giải pháp về nguồn lực
- Tận dụng tối đa các nguồn vốn từ Trung ương và địa phương đầu tư cho hoạt động khám, chữa bệnh và hội chẩn từ xa.
- Khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tư vào hoạt động khám, chữa bệnh từ xa tại tỉnh bằng nhiều hình thức khác nhau theo quy định của pháp luật.
5. Giải pháp về trang thiết bị, phần mềm: Giải pháp tư vấn khám, chữa bệnh từ xa triển khai tại địa bàn tỉnh, bao gồm:
a) Thiết bị đầu cuối: Thiết bị hỗ trợ tư vấn đào tạo từ xa, màn hình hiển thị, hệ thống âm thanh, hệ thống máy tính và các thiết bị phụ trợ khác triển khai tại bệnh viện, Trung tâm Y tế trên địa bàn.
b) Hệ thống phần mềm họp trực tuyến: Đóng vai trò là hệ thống điều khiển kết nối đa điểm có chức năng điều khiển, kết nối các điểm cuối với nhau đáp ứng theo các chuẩn kết nối quy định.
c) Phần mềm hỗ trợ kết nối và truyền tải hình ảnh từ các thiết bị y tế phục vụ hội chẩn, đào tạo từ xa.
- Hội chẩn khám bệnh, chữa bệnh: Xây dựng hệ thống bệnh án điện tử để thay thế bệnh án giấy hiện nay nhằm thao tác nhanh với kết quả từ xét nghiệm, siêu âm, nội soi, điện tim, các loại thuốc được kê đơn, phương pháp điều trị và tóm tắt lâm sàng; xây dựng hệ thống chuyên dụng cho phép truyền tải hình ảnh, dữ liệu tập trung về tuyến trên, cho phép trao đổi trực tiếp với bác sĩ bệnh viện tuyến trên.
- Tham gia và tổ chức hội chẩn tư vấn chẩn đoán hình ảnh: PACS (Picture archiving and communication system) là hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh y tế. Dữ liệu hệ thống PACS này được chia sẻ giữa các bệnh viện cùng tuyến và khác tuyên; trang bị các giải pháp tổ hợp phần mềm và phần cứng có nhiệm vụ thu nhận, lưu trữ, hiển thị, chuyển giao những hình ảnh chụp từ X-Quang, CT, MRI, siêu âm, nội soi, điện tim, điện não đồ; xây dựng hệ thống cho phép truy cập và tái tạo lại các hình ảnh đã được lưu trữ dưới nhiều định dạng khác nhau hỗ trợ tối đa cho việc hội chẩn từ xa.
- Tham gia và tổ chức hội chẩn tư vấn huyết học, truyền máu, vi sinh, hóa sinh, miễn dịch, giải phẫu bệnh: Xây dựng hệ thống lưu trữ hình ảnh, dữ liệu xét nghiệm, dữ liệu mô bệnh, tế bào chuyên dụng; xây dựng hệ thống chuyên dụng cho phép truyền tải hình ảnh, dữ liệu xét nghiệm, hình ảnh tiêu bản, dữ liệu mô và tế bào theo thời gian thực (Realtime Telepathology Imaging System - RTIS) về tuyến trên. Cho phép trao đổi trực tiếp với bác sĩ tuyến trên.
- Hội chẩn tư vấn phẫu thuật: Sử dụng các xe đẩy thông minh trong phòng phẫu thuật với các thiết bị chuyên dụng cho phép truyền tải hình ảnh, dữ liệu người bệnh về tuyến trên để trao đổi trực tiếp với bác sĩ tuyến trên; đánh giá thực trạng để trang bị phòng mổ thông minh với khả năng theo dõi thông tin chi tiết qua thiết bị đầu cuối thông minh. Phòng mổ thông minh có hệ thống điều khiển thông minh các chức năng hỗ trợ như: Nhiệt độ, ánh sáng, âm thanh giúp tạo sự an tâm và thoải mái nhất cho phẫu thuật viên để nâng cao chất lượng các ca mổ.
- Đường truyền Internet hoặc đường truyền riêng tốc độ đảm bảo kết nối các điểm phục vụ hội chẩn.
6. Quản lý, giám sát
- Thực hiện giám sát, đánh giá theo bộ công cụ do Bộ Y tế quy định và phân cấp để xác định sản phẩm, đầu ra của Kế hoạch.
- Hằng năm kiểm tra, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm, bổ sung điều chỉnh các hoạt động phù hợp và hoàn thiện, phát triển mô hình khám, chữa bệnh từ xa.
V. KINH PHÍ
1. Từ Nguồn ngân sách nhà nước giao hằng năm theo phân cấp quản lý hiện hành.
2. Nguồn thu giá dịch vụ khám, chữa bệnh (quỹ bảo hiểm y tế và người khám bệnh tự chi trả) và các nguồn hợp pháp khác của đơn vị y tế (Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp).
3. Nguồn xã hội hóa hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Ngân sách từ các chương trình, đề án liên quan.
5. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Thành lập Ban Chỉ đạo để quản lý điều hành các hoạt động của Đề án.
- Là đơn vị đầu mối thường trực tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện Đề án; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ thực hiện Đề án; định kỳ báo cáo 6 tháng, hằng năm và báo cáo đột xuất với UBND tỉnh, Bộ Y tế để kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án;
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh kết nối hệ thống hồ sơ sức khỏe cá nhân với hệ thống khám, chữa bệnh từ xa;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cho các cơ sở khám, chữa bệnh để đáp ứng yêu cầu của Đề án;
- Triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ, hỗ trợ các hoạt động tư vấn, hội chẩn, khám, chữa bệnh từ xa và các ứng dụng dùng trên thiết bị điện tử cầm tay thông minh nhằm phục vụ, hỗ trợ nhân viên y tế, người dân trong hoạt động hỏi đáp, tư vấn, hội chẩn khám, chữa bệnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông và các đơn vị có liên quan thực hiện các nội dung truyền thông tuyên truyền về Đề án.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các quy định về quản lý thẻ bảo hiểm y tế, cách thức cung cấp dịch vụ, thuốc thiết yếu và phương pháp chi trả bảo hiểm y tế đối với dịch vụ y tế thuộc Đề án theo quy định.
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai hồ sơ sức khỏe cá nhân kết nối với hệ thống khám, chữa bệnh từ xa; giám sát và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc về thanh quyết toán bảo hiểm y tế đối với dịch vụ y tế thuộc Đề án.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các cơ quan báo chí truyền thông, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về Đề án.
4. Sở Kế hoạch và đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu cấp có thẩm quyền đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cấp phát từ Ngân sách Trung ương và các nguồn vốn viện trợ (nếu có) phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan để triển khai Đề án.
5. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu cấp có thẩm quyền đảm bảo kinh phí thực hiện Đề án theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
6. Các đơn vị viễn thông (Viettel Đắk Nông, VNPT Đắk Nông)
Các đơn vị viễn thông (Viettel Đắk Nông, VNPT Đắk Nông) và các đơn vị công nghệ thông tin có năng lực khác phối hợp với Sở Y tế xây dựng nền tảng công nghệ thông tin; các ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng trong khám, chữa bệnh như: ứng dụng hội chẩn trực tuyến, ứng dụng trên các thiết bị điện tử cầm tay thông minh, ứng dụng tư vấn từ xa... để triển khai Đề án.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai thực hiện Đề án “khám chữa bệnh từ xa” trên địa bàn quản lý bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
Cân đối nguồn ngân sách địa phương, bố trí nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tại các đơn vị y tế trên địa bàn để đẩy mạnh việc triển khai các nội dung Đề án./.
[1] Danh mục kèm theo Quyết định số 2826/QĐ-BYT ngày 22/6/2022 của Bộ Y tế.
[2] Chương trình hợp tác đã được Sở Y tế tỉnh Đắk Nông và Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh ký kết; danh sách các cơ sở KCB tại Công văn số 2154/SYT-KHTC ngày 18/3/2024 của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh.
[3] Do Thủ trưởng các đơn vị làm Trưởng ban Chỉ đạo.
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án "Khám, chữa bệnh từ xa" giai đoạn 2024-2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- Số hiệu: 920/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/08/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Tôn Thị Ngọc Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/08/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực