ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 09 tháng 4 năm 2020 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN PHÂN VÙNG CẤP NƯỚC TẠI KHU VỰC PHÍA NAM TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 423/QĐ-UBND ngày 10/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch cấp nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 thích ứng với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 321/QĐ-UBND ngày 27/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 320/QĐ-UBND ngày 27/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 480/QĐ-UBND ngày 31/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch chung xây dựng đô thị Cà Ná, huyện Thuận Nam đến năm 2035;
Thực hiện Thông báo số 648-TB/TU ngày 25/9/2019 của Thường trực Tỉnh ủy về kết quả rà soát hiện trạng, dự báo nhu cầu, đề xuất phương án phân vùng cấp nước phía Nam và phương thức quản lý, vận hành, đưa vào hoạt động Nhà máy cấp nước Cà Ná- Phước Nam;
Thực hiện Công văn số 364-CV/BCS ngày 27/9/2019 của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc khẩn trương triển khai thực hiện các công việc theo chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy tại Thông báo số 648-TB/TU ngày 25/9/2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 3268/TTr-SXD ngày 28/10/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện phương án phân vùng cấp nước tại khu vực phía Nam tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, làm cơ quan đầu mối, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương triển khai thực hiện theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện Ninh Phước, Thuận Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN PHÂN VÙNG CẤP NƯỚC TẠI KHU VỰC PHÍA NAM TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 92/QĐ-UBND ngày 09 tháng 04 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
1. Cụ thể hóa định hướng phát triển cấp nước cho khu vực phía Nam tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 theo các Quy hoạch chung xây dựng vùng tỉnh, Quy hoạch vùng huyện Thuận Nam, Quy hoạch vùng huyện Ninh Phước, Quy hoạch cấp nước toàn tỉnh, Quy hoạch cấp nước nông thôn và các Quy hoạch khác có liên quan.
2. Tạo cơ sở pháp lý để đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống cấp nước một cách ổn định, bền vững và lâu dài.
3. Xác định được nhu cầu dùng nước cho các đô thị, khu vực nông thôn, Khu, Cụm công nghiệp và khu du lịch của khu vực phía Nam tỉnh đến năm 2025.
4. Đề xuất kiến nghị các giải pháp cơ chế chính sách, quản lý, khai thác và cung cấp nước sạch.
- Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
- Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đồ án Quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025;
- Quyết định số 423/QĐ-UBND ngày 10/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch cấp nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Quyết định số 321/QĐ-UBND ngày 27/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025;
- Quyết định số 320/QĐ-UBND ngày 27/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh vê việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025;
- Quyết định số 480/QĐ-UBND ngày 31/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh vê việc phê duyệt Đồ án Quy hoạch chung xây dựng đô thị Cà Ná, huyện Thuận Nam đến năm 2035;
- Thông báo số 648-TB/TU ngày 25/9/2019 của Thường trực Tỉnh ủy về kết quả rà soát hiện trạng, dự báo nhu cầu, đề xuất phương án phân vùng cấp nước phía Nam và phương thức quản lý, vận hành, đưa vào hoạt động Nhà máy cấp nước Cà Ná-Phước Nam;
- Công văn số 364-CV/BCS ngày 27/9/2019 của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc khẩn trương triển khai thực hiện các công việc theo chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy tại Thông báo số 648-TB/TU ngày 25/9/2019;
- Hiện trạng hệ thống cấp nước tại các khu vực;
- Nhu cầu sử dụng nước tại các khu vực.
III. NỘI DUNG PHÂN VÙNG CẤP NƯỚC.
Căn cứ vào hiện trạng cấp nước, vùng phục vụ cấp nước theo quy hoạch đã duyệt, nhu cầu dùng nước đến năm 2025, khu vực cấp nước phía Nam tỉnh được phân vùng cụ thể như sau:
1. Vùng cấp nước khu vực nông thôn (Vùng A):
Thuộc phạm vi cấp nước do Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn Ninh Thuận đang đảm nhận bao gồm các xã Phước Sơn, Phước Thái, Phước Vinh, một phần khu vực xã Phước Hữu, một phần khu vực xã Phước Hậu thuộc huyện Ninh Phước; xã Nhị Hà và xã Phước Hà thuộc huyện Thuận Nam.
Vùng này có 02 vùng cấp nước theo Điều chỉnh Quy hoạch cấp nước nông thôn (Quyết định số 423/QĐ-UBND ngày 10/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận), cụ thể như sau:
- Vùng 5: Khu vực huyện Ninh Phước, bao gồm các xã Phước Hữu, Phước Thuận, Phước Hậu, Phước Vinh, Phước Sơn, Phước Thái;
- Vùng 6: Khu vực huyện Thuận Nam, bao gồm các xã Phước Hà, Nhị Hà.
Mục tiêu cấp nước cho sinh hoạt người dân, các dự án năng lượng tái tạo trên địa bàn.
Dự báo nhu cầu dùng nước đến năm 2025 của khu vực này khoảng 16.500 m3/ngày.đêm.
2. Vùng cấp nước cho đô thị, du lịch, công nghiệp:
Quy hoạch cấp nước tỉnh Ninh Thuận (Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận): cấp nước cho đô thị, du lịch, công nghiệp của Khu vực phía Nam thuộc Vùng 1, bao gồm khu vực thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, các xã và các khu công nghiệp nằm trong phạm vi quy hoạch thuộc huyện Thuận Nam, huyện Ninh Phước và thị trấn Khánh Hải. Trong vùng này được phân các vùng cụ thể sau:
a) Vùng cấp nước cho đô thị, du lịch (Vùng B):
Thuộc phạm vi phục vụ cấp nước do Công ty Cổ phần cấp nước Ninh Thuận đảm nhận, cụ thể khu vực huyện Ninh Phước: thị trấn Phước Dân, xã Phước Hải, xã Phước Hữu, xã Phước Thuận, xã An Hải, xã Phước Hậu; huyện Thuận Nam: xã Phước Nam (trừ thôn Văn Lâm 3), xã Phước Minh, Phước Ninh, xã Phước Diêm, xã Cà Ná.
Dự báo nhu cầu dùng nước đến năm 2025 của khu vực này khoảng 66.956 m3/ngày.đêm.
b) Vùng cấp nước cho khu, cụm công nghiệp, du lịch (Vùng C):
Thuộc phạm vi phục vụ của Nhà máy cấp nước Cà Ná- Phước Nam và Hệ thống cấp nước Sơn Hải, bao gồm các khu, cụm công nghiệp: Phước Nam, Hiếu Thiện, Cà Ná; Cảng tổng hợp Cà Ná; Trung tâm điện khí Cà Ná, các khu du lịch ven biển từ Cà Ná đến Mũi Dinh, xã Phước Dinh, thôn Văn Lâm 3 (khu vực núi Chà Bang, xã Phước Nam).
Dự báo nhu cầu dùng nước đến năm 2025 của khu vực khoảng 29.000 m3/ngày.đêm (nước sạch) và 63.386 m3/ngày.đêm (nước thô). Vùng này sẽ do Nhà máy cấp nước Cà Ná- Phước Nam cung cấp.
(Đính kèm bản vẽ phân vùng cấp nước).
1. Đối với cấp nước khu vực nông thôn (Vùng A):
Có kế hoạch đầu tư, nâng cấp, mở rộng các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn để đáp ứng nhu cầu dùng nước đến năm 2025, thực hiện việc đấu nối giữa Hệ thống cấp nước của 02 vùng (vùng 5 và vùng 6) để có sự hỗ trợ qua lại và tăng cường tính an toàn cấp nước;
Đối với nguồn nước thô: nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước thô tạo nguồn dọc kênh Nam để đáp ứng nhu cầu của Vùng A; thực hiện đấu nối nguồn nước từ Hệ thống thủy lợi Tân Mỹ.
2. Đối với cấp nước cho đô thị, du lịch (vùng B):
Tiếp tục đầu tư mở rộng mạng lưới cấp nước vào các khu dân cư, đảm bảo tỷ lệ bao phủ dịch vụ cấp nước khu vực đô thị đến năm 2020 đạt 95% và 100% vào năm 2025;
Tiếp tục đầu tư hệ thống tuyến ống cấp nước khu vực đường ven biển phía Nam để cung cấp cho các dự án du lịch khu vực Sơn Hải, Mũi Dinh và các dự án năng lượng tái tạo.
3. Đối với cấp nước cho khu, cụm công nghiệp, du lịch (Vùng C):
Có kế hoạch triển khai thực hiện phương án đấu giá Nhà máy cấp nước Cà Ná-Phước Nam và Hệ thống cấp nước Sơn Hải để đưa vào hoạt động;
Đầu tư, nâng cấp mở rộng Nhà máy cấp nước Cà Ná-Phước Nam để đáp ứng đầy đủ nhu cầu dùng nước và đấu nối với hệ thống cấp nước vùng B để có sự hỗ trợ qua lại và tăng cường tính an toàn cấp nước.
Về việc cấp nước phục vụ sinh hoạt: duy trì các hệ thống cấp nước hiện hữu, cải tạo, nâng cấp một số hệ thống cấp nước đã xuống cấp và đầu tư bổ sung một số tuyến ống nhánh, hướng tới mục tiêu phủ kín mạng lưới cấp nước tại các khu dân cư;
Về việc cung cấp nước cho các khu du lịch, khu công nghiệp: Trước mắt, do hầu hết các dự án du lịch, khu công nghiệp đang trong quá trình triển khai thực hiện; mặt khác, các hệ thống cấp nước hiện hữu về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt. Vì vậy, các khu du lịch và khu công nghiệp sẽ tạm thời sử dụng nguồn nước từ các hệ thống cấp nước sinh hoạt hiện hữu. Cụ thể:
- Các khu du lịch, khu công nghiệp có địa điểm xây dựng tại đô thị và một số vùng lân cận (như: Xã Phước Minh và xã Phước Ninh thuộc huyện Ninh Phước; xã Phước Diêm, xã Phước Dinh và xã Cà Ná thuộc huyện Thuận Nam) sử dụng nước sạch do Công ty cổ phần cấp nước Ninh Thuận cung ứng;
- Các khu vực còn lại do Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn cung ứng.
2. Giải pháp lâu dài: Về lâu dài, để đảm bảo đủ nguồn nước và chất lượng nước cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt, dịch vụ du lịch và công nghiệp cần đầu tư mới các hệ thống cấp nước theo Quy hoạch cấp nước và Quy hoạch hệ thống thủy lợi đã được phê duyệt. Cụ thể như sau:
a) Đối với nguồn nước thô:
Theo phương án điều chỉnh Quy hoạch thủy lợi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 sẽ xây dựng bổ sung 23 hồ chứa nước với tổng dung tích 490 triệu khối, trong đó có 02 hồ chứa hiện nay đang xây dựng là Hồ chứa nước Sông Cái và Hồ chứa nước Sông Than; đồng thời, xây dựng hệ thống chuyển nước kết nối liên thông Hồ Sông Cái và Hồ Sông Than về các hồ chứa thuộc các tiểu vùng thiếu nước phía Bắc và phía Nam tỉnh nhằm đảm bảo nguồn cấp đủ nước cho nhu cầu dùng nước trên toàn khu vực.
b) Đối với vùng A:
- Nhu cầu dùng nước đến năm 2025 là 16.500 m3/ngàyđêm.
- Công suất hiện nay của các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn là 8.636 m3/ngày.đêm; như vậy, cần phải bổ sung 7.864 m3/ngày.đêm. Giải pháp là nâng cấp, mở rộng các hệ thống cấp nước hiện có để đủ công suất.
- Danh mục các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tại các khu vực phía Nam cần đầu tư, nâng cấp, mở rộng.
STT | Tên công trình | Công suất mở rộng (m3/ngày) | Giải pháp công trình | Kinh phí |
(tỷ đồng) | ||||
I | HUYỆN NINH PHƯỚC |
|
| 42 |
1 | Nâng Cấp, mở rộng hệ thống cấp nước Hậu Sanh - Núi Tháp. | 1000 | Nâng cấp khu xử lý, mở rộng mạng đường ống. | 6 |
2 | Nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước xã Phước Sơn. | 1000 | Nâng cấp khu xử lý, mở rộng mạng đường ống. | 6 |
3 | Nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước xã Phước Hậu. | 1000 | Nâng cấp khu xử lý, mở rộng mạng đường ống. | 6 |
4 | Nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước xã Phước An. | 1000 | Nâng cấp khu xử lý, mở rộng mạng đường ống. | 5 |
5 | Nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước Liên Sơn - Bảo Vinh. | 600 | Nâng cấp khu xử lý, mở rộng mạng đường ống. | 5 |
6 | Nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước Hoài Trung. | 1000 | Nâng cấp khu xử lý, mở rộng mạng đường ống. | 7 |
7 | Nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước Đá Trắng. | 700 | Nâng cấp khu xử lý, mở rộng mạng đường ống. | 2 |
8 | Nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước Hữu Đức. | 1000 | Nâng cấp khu xử lý, mở rộng mạng đường ống. | 5 |
II | HUYỆN THUẬN NAM |
|
| 7 |
1 | Nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước Phước Hà, Nhị Hà, huyện Thuận Nam. | 950 | Nâng cấp khu xử lý, mở rộng mạng đường ống cấp nước | 7 |
III | HỆ THỐNG CẤP NƯỚC TẠO NGUỒN |
|
| 30 |
1 | Nâng Cấp, mở rộng Hệ thống cấp nước tạo nguồn dọc Kênh Nam. | 16622 | Xây dựng khu trạm bơm tăng áp tại Hoài Trung - Thái Giao | 30 |
| TỔNG CỘNG (I+II+III) |
|
| 79 |
c) Đối với vùng B:
- Nhu cầu dùng nước đến năm 2025 của khu vực này khoảng 66.956 m3/ngày.đêm. Công suất nhà máy nước Phước Dân 10.000 m3/ngày.đêm.
- Như vậy, để đáp ứng được nhu cầu dùng nước đến năm 2025 thì cần bổ sung thêm 56.956 m3/ngày.
- Giải pháp cấp nước: Nâng cấp, mở rộng Nhà máy cấp nước Tháp Chàm để bổ sung thêm cho Nhà máy nước Phước Dân khoảng 56.965 m3/ngày.đêm.
d) Đối với Vùng C:
- Dự báo nhu cầu dùng nước đến năm 2025 khoảng 29.000 m3/ngày.đêm (nước sạch) và 63.386 m3/ngày.đêm (nước thô);
- Công suất hiện nay của hệ thống cấp nước Cà Ná- Phước Nam là 30.000m3/ngày, trong đó: 10.000 m3/ngày.đêm nước sạch và 20.000 m3/ngày.đêm nước thô. Do đó sẽ cần bổ sung thêm 19.000 m3/ngày.đêm nước sạch và 43.3 86m3/ngày.đêm nước thô;
- Giải pháp cấp nước cụ thể sau: đầu tư mở rộng Nhà máy Cà Ná - Phước Nam có công suất 116.000 m3/ngày.đêm (theo định hướng quy hoạch tại Quyết định số 480/QĐ-UBND ngày 31/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng đô thị Cà Ná, huyện Thuận Nam đến năm 2035).
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện theo nội dung phân vùng cấp nước đề ra. Trong quá trình thực hiện, thường xuyên tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân để xem xét, chỉ đạo.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về cấp nước nông thôn; kiểm tra và rà soát các hoạt động khai thác, sử dụng, phát triển các công trình cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện tốt công tác điều tiết nước đầu nguồn để đảm bảo cung cấp đủ nước cho nhu cầu sinh hoạt của người dân và nhu cầu sản xuất, dịch vụ của các doanh nghiệp;
c) Làm đầu mối chỉ đạo Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn triển khai đầu tư nâng cấp, sửa chữa các hệ thống cấp nước theo danh mục các dự án ưu tiên đầu tư;
d) Tăng cường công tác kiểm tra và đôn đốc Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn thường xuyên duy tu, bảo dưỡng các hệ thống cấp nước và mở rộng mạng lưới đường ống phân phối để nâng chất lượng dịch vụ phục vụ nhân dân tại khu vực nông thôn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư cho các công trình cấp nước;
b) Chủ trì, phối hợp cùng các ngành tổ chức kêu gọi đầu tư các dự án nhà máy cấp nước bằng nguồn vốn xã hội hóa nhằm đảm bảo đủ nguồn nước sạch cung ứng cho các hoạt động du lịch, sản xuất công nghiệp và sinh hoạt trên địa tỉnh. Trong đó, tập trung kêu gọi đầu tư Nhà máy nước tại khu vực phía Bắc để phục vụ các khu du lịch và Nhà máy nước tại khu vực phía Nam để phục vụ các dự án công nghiệp;
c) Đôn đốc các chủ đầu tư dự án du lịch, điện năng lượng tái tạo đẩy nhanh tiến độ hoàn thành để sớm đưa vào sử dụng.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan bố trí vốn cho công trình cấp nước sạch nông thôn;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan đơn vị tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phương án đấu giá Nhà máy cấp nước Cà Ná - Phước Nam và Hệ thống cấp nước Sơn Hải.
5. Công ty Cổ phần cấp nước Ninh Thuận có trách nhiệm:
a) Có kế hoạch quản lý vận hành, khai thác hệ thống cấp nước Cà Ná - Phước Nam trong khi chờ đấu giá nhà máy;
b) Xây dựng kế hoạch điều tiết cung cấp nước cho khu vực phía Nam trong trường hợp đấu giá Nhà máy cấp nước Cà Ná - Phước Nam thành công và đưa vào hoạt động;
c) Có trách nhiệm đảm bảo cấp nước liên tục và ổn định trong phạm vi thực hiện dịch vụ của mình;
d) Tăng cường công tác duy tu, bảo dưỡng các hệ thống cấp nước và mở rộng mạng lưới đường ống phân phối để nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ nhân dân;
đ) Phối hợp với Ban Xây dựng năng lực và thực hiện các dự án ODA ngành nước và các cơ quan đơn vị tính toán đấu nối hệ thống cấp nước Sơn Hải vào Nhà máy cấp nước Cà Ná - Phước Nam để đưa vào khai thác sử dụng;
đ) Chủ động phối hợp với các địa phương rà soát những khu vực chưa có nước, những khu vực đang bức xúc về nguồn nước để có kế hoạch đầu tư, nâng cấp;
e) Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án cấp nước khu vực ven biển phía Nam (khu tôm giống Phú Thọ, các dự án du lịch, năng lượng tái tạo).
6. Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn có trách nhiệm:
a) Đảm bảo cấp nước liên tục và ổn định trong phạm vi thực hiện dịch vụ của mình;
b) Tăng cường công tác duy tư, bảo dưỡng các hệ thống cấp nước và mở rộng mạng lưới đường ống phân phối để nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ nhân dân tại khu vực nông thôn;
c) Chủ động phối hợp với các địa phương rà soát những khu vực chưa có nước, những khu vực đang bức xúc về nguồn nước để có kế hoạch đầu tư, nâng cấp;
d) Thực hiện ký kết thỏa thuận dịch vụ cấp nước với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
đ) Lập và trình Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt Kế hoạch phát triển cấp nước hàng năm và dài hạn trong vùng phục vụ của đơn vị;
e) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của đơn vị cấp nước theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ.
7. Ủy ban nhân dân huyện Ninh Phước, Ủy ban nhân dân huyện Thuận Nam có trách nhiệm:
a) Tổ chức giám sát việc thực hiện cấp nước và chất lượng nước sạch của địa phương;
b) Phối hợp với các đơn vị cấp nước trên địa bàn mình quản lý để thực hiện ký kết thỏa thuận dịch vụ cấp nước và phê duyệt Kế hoạch đầu tư, phát triển cấp nước với đơn vị thực hiện dịch vụ cấp nước theo quy định;
c) Chỉ đạo các địa phương tổ chức tuyên truyền kế hoạch đến người dân để người dân cùng tham gia giám sát trong quá trình thực hiện; đồng thời vận động nhân dân đăng ký lắp đặt đồng hồ đo nước và sử dụng nước một cách tiết kiệm, hiệu quả.
8. Ban Xây dựng năng lực và Thực hiện các dự án ODA ngành nước tỉnh có trách nhiệm:
a) Đẩy nhanh tiến độ các dự án cấp nước do mình làm chủ đầu tư;
b) Xem xét đưa các hệ thống cấp nước đã đầu tư hoàn thành vào hệ thống cấp nước Cà Ná - Phước Nam để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, vận hành, khai thác sử dụng có hiệu quả.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện phương án phân vùng cấp nước tại khu vực phía Nam tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh vế Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
- 1Quyết định 245/2008/QĐ-UBND về việc quy định về chất lượng nước sạch, quy trình tham gia ý kiến và giám sát của cộng đồng, quy hoạch cấp nước, lựa chọn đơn vị cấp nước, xác định vùng phục vụ cấp nước và ký kết thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước, đấu nối, hợp đồng dịch vụ cấp nước, kiểm định thiết bị đo đếm nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Nghị quyết 57/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi công tác theo dõi, đánh giá Bộ chỉ số nước sạch nông thôn; kiểm tra, đánh giá chất lượng nước tại hộ gia đình vùng nguồn nước bị ô nhiễm trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 3Quyết định 78/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động nạo vét thông luồng trong vùng nước đường thủy nội địa do tỉnh An Giang ban hành
- 1Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 2Quyết định 245/2008/QĐ-UBND về việc quy định về chất lượng nước sạch, quy trình tham gia ý kiến và giám sát của cộng đồng, quy hoạch cấp nước, lựa chọn đơn vị cấp nước, xác định vùng phục vụ cấp nước và ký kết thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước, đấu nối, hợp đồng dịch vụ cấp nước, kiểm định thiết bị đo đếm nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị quyết 57/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi công tác theo dõi, đánh giá Bộ chỉ số nước sạch nông thôn; kiểm tra, đánh giá chất lượng nước tại hộ gia đình vùng nguồn nước bị ô nhiễm trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 5Quyết định 78/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động nạo vét thông luồng trong vùng nước đường thủy nội địa do tỉnh An Giang ban hành
Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện phương án phân vùng cấp nước tại khu vực phía Nam tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 92/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/04/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Phạm Văn Hậu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/04/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực