BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 916/QĐ-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2024 |
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị quyết số 225/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 225/NQ-CP NGÀY 31/12/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 20-CT/TW NGÀY 12/12/2022 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Kèm theo Quyết định số 916/QĐ-BLĐTBXH ngày 12/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Nghị quyết số 225/NQ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 12/12/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới (sau đây viết tắt là Nghị quyết), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch hành động với các nội dung chủ yếu sau:
1. Thống nhất trong chỉ đạo, tổ chức quán triệt, triển khai quyết liệt, hiệu quả, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành, nắm bắt được tầm quan trọng của việc triển khai Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 12/12/2022 của Ban Bí thư.
2. Cụ thể hóa quan điểm, đường lối, định hướng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, hỗ trợ người lao động và doanh nghiệp.
3. Các đơn vị thuộc Bộ tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Kế hoạch hành động của Bộ, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong công tác tham mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 12/12/2022 của Ban Bí thư và Nghị quyết số 225/NQ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông, tổ chức tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết số 225/NQ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ với quy mô sâu rộng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng hình thức, phương thức truyền thông đa dạng để có sức lan tỏa và hiệu quả cao.
- Tăng cường thông tin đầy đủ, chính xác về thị trường lao động ở nước ngoài, trong đó tập trung vào các thị trường có điều kiện làm việc tốt, an toàn và phù hợp với trình độ kỹ năng nghề của người lao động Việt Nam; tuyên truyền phổ biến chính sách của Nhà nước trong việc hỗ trợ người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; xây dựng chuyên mục, chương trình chia sẻ những điển hình tốt, thành công và kinh nghiệm của người lao động Việt Nam khi đi làm việc ở nước ngoài.
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan đến lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đảm bảo bao quát các nhóm đối tượng; thường xuyên cập nhật thông tin về quy định, xu hướng di cư lao động quốc tế để xem xét, đề xuất điều chỉnh pháp luật trong nước tương ứng theo hướng tăng cường quyền lợi cho người lao động Việt Nam.
- Nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến, mở rộng thị trường mới tiếp nhận lao động Việt Nam, trong đó ưu tiên các thị trường có điều kiện làm việc tốt, an toàn và có mức thu nhập cao. Có hoạt động quảng bá, giới thiệu về tiềm năng hợp tác lao động giữa Việt Nam và các quốc gia/vùng lãnh thổ thiếu hụt nguồn nhân lực.
- Hoàn thiện chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng nghề, ngoại ngữ đối với người lao động trong đó ưu tiên nhóm đối tượng là quân nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, hộ nghèo vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Phát triển và chuẩn hóa các bộ tiêu chuẩn trong giáo dục nghề nghiệp tiếp cận chuẩn của các nước phát triển trong khu vực ASEAN và thế giới; chủ động đàm phán với bên nước ngoài trong việc công nhận bằng cấp, trình độ kỹ năng nghề và kinh nghiệm làm việc của người lao động Việt Nam.
- Có giải pháp nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người lao động, ngăn ngừa, hạn chế tình trạng người lao động vi phạm pháp luật, cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài; tăng cường cơ chế phối hợp thông tin kịp thời, hiệu quả về các vấn đề phát sinh của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
- Có chính sách, cơ chế hỗ trợ người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài về nước tìm kiếm việc làm phù hợp nhằm phát huy hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao sau khi về nước; trong đó chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả kết nối, tìm kiếm việc làm, rút ngắn thời gian chuyển tiếp việc làm nhằm tối ưu chi phí cơ hội cho người lao động.
- Nghiên cứu, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành Chiến lược đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Tăng cường đàm phán, ký kết hoặc trình cấp có thẩm quyền ký kết thỏa thuận quốc tế về lao động với các quốc gia, vùng lãnh thổ nhằm tạo khung pháp lý thuận lợi cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, hướng đến cắt giảm các khoản chi phí mà người lao động phải chi trả.
- Đổi mới nội dung và cách thức tổ chức giáo dục định hướng cho người lao động Việt Nam trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin; duy trì kết nối và cập nhật kiến thức cho người lao động trong suốt quá trình người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài thông qua ứng dụng điện tử, trang thông tin hoặc mạng xã hội.
- Nâng cao chất lượng dự báo trung và dài hạn về tình hình thị trường lao động trong nước, ngoài nước; cân đối nguồn lực lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và nguồn lực lao động cần thiết phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trong nước; nghiên cứu chính sách hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong một số ngành nghề mà Việt Nam định hướng phát triển nhằm đào tạo và chuẩn bị nguồn nhân lực chiến lược.
- Thực hiện chuyển đổi số trong quản lý nhà nước về công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; trọng tâm là xây dựng, vận hành, hoàn thiện Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phục vụ quản lý đối tượng, phân tích, dự báo đánh giá tác động và khuyến nghị chính sách; kết nối chia sẻ dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương theo quy định.
- Thông tin công khai, minh bạch về thị trường lao động nước ngoài; thủ tục, điều kiện và các khoản phí để người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; cung cấp dữ liệu mở về công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định.
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
- Đổi mới cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin, phản ánh của người lao động, doanh nghiệp và nhân dân theo hướng nhanh chóng, thuận lợi và kịp thời.
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiêm túc triển khai thực hiện hiệu quả, thực chất và toàn diện nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 12/12/2022 của Ban Bí thư, Nghị quyết số 225/NQ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ và các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch hành động này; xây dựng kế hoạch thực hiện hoặc lồng ghép với các nhiệm vụ, đề án, chương trình cụ thể thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị để tổ chức thực hiện bảo đảm đồng bộ, hiệu quả; định kỳ trước ngày 01 tháng 11 hằng năm, gửi báo cáo thực hiện Kế hoạch hành động này cho Cục Quản lý lao động ngoài nước để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng.
- Chủ động theo dõi, nắm chắc tình hình thực hiện chính sách pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ở địa phương, cơ sở để kịp thời chỉ đạo, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề phát sinh từ thực tiễn, các vi phạm pháp luật.
2. Cục Quản lý lao động ngoài nước chủ trì theo dõi và đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch hành động này, định kỳ báo cáo và đề xuất với Bộ trưởng về các biện pháp cần thiết bảo đảm Kế hoạch hành động được thực hiện đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động này, nếu cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các đơn vị chủ động đề xuất, gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
(Kèm theo Quyết định số 916/QĐ-BLĐTBXH ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
STT | Nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Kết quả | Thời gian |
1 | Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền nội dung Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 12/12/2022 của Ban Bí thư, Nghị quyết số 225/NQ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ | Cục Quản lý lao động ngoài nước | Văn Phòng Bộ | Tài liệu tuyên truyền; hội nghị triển khai | Hằng năm |
2 | Phối hợp với các cơ quan truyền thông, tổ chức tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết số 225/NQ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ: ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phương thức truyền thông đa dạng để có sức lan tỏa và hiệu quả cao | Cục Quản lý lao động ngoài nước | Văn phòng Bộ, Trung tâm công nghệ thông tin | Các sản phẩm, tài liệu, sự kiện truyền thông | Hằng năm |
3 | Thông tin đầy đủ, chính xác về thị trường lao động ở nước ngoài, tập trung vào các thị trường có điều kiện làm việc tốt và phù hợp với người lao động Việt Nam; tuyên truyền phổ biến chính sách của Nhà nước trong việc hỗ trợ người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng | Cục Quản lý lao động ngoài nước | Văn phòng Bộ, Trung tâm công nghệ thông tin, | Đăng tải thông tin trên Cổng thông tin điện tử; Hội nghị tập huấn, phổ biến pháp luật | Hằng năm |
4 | Xây dựng chuyên mục, chương trình chia sẻ những điển hình tốt, thành công và kinh nghiệm của người lao động Việt Nam khi đi làm việc ở nước ngoài | Cục Quản lý lao động ngoài nước | Văn phòng Bộ, Trung tâm công nghệ thông tin | Chương trình truyền thông, phóng sự, tin bài | Thường xuyên |
1 | Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đảm bảo bao quát các nhóm đối tượng; thường xuyên cập nhật thông tin về quy định, xu hướng di cư lao động quốc tế để xem xét, đề xuất điều chỉnh pháp luật trong nước tương ứng nhằm tăng cường quyền lợi cho người lao động Việt Nam | Cục Quản lý lao động ngoài nước | Vụ Pháp chế, Vụ Hợp tác quốc tế | Hệ thống pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được rà soát, hoàn thiện | Thường xuyên |
2 | Nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến, mở rộng thị trường mới tiếp nhận lao động Việt Nam, trong đó ưu tiên các thị trường có điều kiện làm việc tốt, an toàn và có mức thu nhập cao. Có hoạt động quảng bá, giới thiệu về tiềm năng hợp tác lao động giữa Việt Nam và các quốc gia/vùng lãnh thổ thiếu hụt nguồn nhân lực | Cục Quản lý lao động ngoài nước | Vụ Hợp tác Quốc tế | Chính sách được ban hành | 2024-2030 |
3 | Hoàn thiện chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng nghề, ngoại ngữ đối với người lao động trong đó ưu tiên nhóm đối tượng là quân nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, hộ nghèo vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn | Cục Quản lý lao động ngoài nước | Tổng Cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục Việc làm | Chính sách được ban hành | 2024-2025 |
4 | Phát triển và chuẩn hóa các bộ tiêu chuẩn trong giáo dục nghề nghiệp tiếp cận chuẩn của các nước phát triển trong khu vực ASEAN và thế giới; chủ động đàm phán với bên nước ngoài trong việc công nhận bằng cấp, trình độ kỹ năng nghề và kinh nghiệm làm việc của người lao động Việt Nam | Tổng Cục Giáo dục nghề nghiệp | Cục Quản lý lao động ngoài nước | Thỏa thuận quốc tế liên quan đến công nhận trình độ, kỹ năng nghề | 2024-2025 |
5 | Có giải pháp nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người lao động, ngăn ngừa, hạn chế tình trạng người lao động vi phạm pháp luật, cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài; tăng cường cơ chế phối hợp thông tin kịp thời, hiệu quả về các vấn đề phát sinh của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài | Cục Quản lý lao động ngoài nước | Các đơn vị liên quan | Giảm tỷ lệ lao động vi phạm pháp luật ở nước ngoài | Thường xuyên |
6 | Có chính sách, cơ chế hỗ trợ người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài về nước tìm kiếm việc làm phù hợp nhằm phát huy hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao sau khi về nước; chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả kết nối, tìm kiếm việc làm, rút ngắn thời gian chuyển tiếp việc làm nhằm tối ưu chi phí cơ hội cho người lao động | Cục Quản lý lao động ngoài nước | Cục Việc làm và các đơn vị liên quan | Người lao động được hỗ trợ kết nối việc làm | 2024-2030 |
1 | Trình cấp có thẩm quyền ban hành Chiến lược đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng | Cục Quản lý lao động ngoài nước | Viện Khoa học lao động và Xã hội, Cục Việc làm, Tổng Cục Giáo dục nghề nghiệp và các đơn vị có liên quan | Chiến lược được ban hành | 2024-2025 |
2 | Đàm phán, ký kết hoặc trình cấp có thẩm quyền ký kết thỏa thuận quốc tế về hợp tác lao động với quốc gia/vùng lãnh thổ nhằm tạo khung pháp lý thuận lợi cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, hướng đến cắt giảm các khoản chi phí mà người lao động phải chi trả | Cục Quản lý lao động ngoài nước | Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Pháp chế | Thỏa thuận quốc tế được ký kết | 2024-2030 |
3 | Đổi mới nội dung, cách thức tổ chức giáo dục định hướng cho người lao động Việt Nam trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin; duy trì kết nối và cập nhật kiến thức cho người lao động trong suốt thời gian người lao động ở nước ngoài thông qua ứng dụng điện tử, trang thông tin hoặc mạng xã hội | Cục Quản lý lao động ngoài nước | Viện khoa học lao động và Xã hội, Trung tâm công nghệ thông tin | Hội nghị đào tạo cán bộ doanh nghiệp; chương trình giáo dục định hướng được ban hành | 2024-2030 |
4 | Nâng cao chất lượng dự báo trung và dài hạn về tình hình thị trường lao động trong nước, ngoài nước; cân đối nguồn lực lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và nguồn lực lao động cần thiết phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trong nước; nghiên cứu chính sách hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong một số ngành nghề mà Việt Nam định hướng phát triển nhằm đào tạo và chuẩn bị nguồn nhân lực chiến lược | Cục Quản lý lao động ngoài nước | Viện Khoa học lao động và Xã hội, Cục Việc làm, Tổng Cục Giáo dục nghề nghiệp | Lồng ghép nội dung dự báo trong xây dựng chính sách | 2024-2030 |
5 | Thực hiện chuyển đổi số trong quản lý nhà nước về công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; trọng tâm là xây dựng, vận hành, hoàn thiện Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phục vụ quản lý đối tượng, phân tích, dự báo đánh giá tác động và khuyến nghị chính sách | Cục Quản lý lao động ngoài nước | Văn Phòng Bộ, Trung tâm công nghệ thông tin | Ứng dụng công nghệ thông tin | Giai đoạn 2023-2025 |
6 | Kết nối chia sẻ dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương theo quy định | Cục Quản lý lao động ngoài nước | Trung tâm công nghệ thông tin, Văn phòng Bộ | Cơ chế liên thông, chia sẻ dữ liệu được ban hành | 2024-2025 |
7 | Thông tin công khai, minh bạch về thị trường lao động nước ngoài; thủ tục, điều kiện và các khoản phí để người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; cung cấp dữ liệu mở về công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định | Cục Quản lý lao động ngoài nước | Các đơn vị liên quan | Cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Cục | Thường xuyên |
1 | Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài | Cục Quản lý lao động ngoài nước | Thanh tra Bộ, Vụ Pháp chế | Các cuộc thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất | Hằng năm |
2 | Đổi mới cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin, phản ánh của người lao động, doanh nghiệp và nhân dân theo hướng nhanh chóng, thuận lợi và kịp thời | Cục Quản lý lao động ngoài nước | Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Trung tâm công nghệ thông tin | Cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật bị xử phạt | Hằng năm |
1 | Báo cáo tình hình triển khai Kế hoạch thực hiện này và gửi về Cục Quản lý lao động ngoài nước trước ngày 01 tháng 11 hàng năm để tổng hợp và Báo cáo Chính phủ | Các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì và phối hợp |
| Báo cáo định kỳ về việc triển khai Nghị quyết | Báo cáo định kỳ về việc triển khai Nghị quyết |
Quyết định 916/QĐ-BLĐTBXH năm 2024 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 225/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 20-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 916/QĐ-BLĐTBXH
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/07/2024
- Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Người ký: Nguyễn Bá Hoan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực