Hệ thống pháp luật

Điều 1 Quyết định 909/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch cấp nước sinh hoạt và VSMTNT tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, bao gồm các nội dung sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH

1. Phạm vi quy hoạch

Tất cả các vùng nông thôn thuộc 24 huyện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Trong đó ưu tiên cho những vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng ven biển, vùng cạn kiệt nguồn nước, vùng kinh tế khó khăn, vùng có tỷ lệ dân cư được cấp nước sạch và vệ sinh thấp.

2. Đối tượng quy hoạch

Người dân nông thôn và những người sống ở nông thôn, nhà trẻ, trường học, trạm y tế, chợ, các công trình công cộng thuộc địa bàn nông thôn cần đáp ứng các nhu cầu về sử dụng nước sạch và các điều kiện vệ sinh.

II. MỤC TIÊU QUY HOẠCH

1. Mục tiêu tổng quát

Hiện thực hóa Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và VSMTNT đến năm 2020. Nâng cao sức khỏe và chất lượng sống cho người dân nông thôn thông qua cải thiện điều kiện cung cấp nước sạch, vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi tập quán vệ sinh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

2. Mục tiêu chung

Quy hoạch cấp nước sinh hoạt và VSMTNT đáp ứng mục tiêu của Chiến lược Quốc gia về cấp nước và VSMTNT; làm cơ sở cho việc lập kế hoạch đầu tư và quản lý khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt và VSMTNT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.

3. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2015:

+ Về cấp nước: 95% dân số nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó có 50% sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia với số lượng ít nhất là 60 lít/người/ngày.

+ Về vệ sinh môi trường: 70% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 70% số hộ chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh.

+ Hầu hết các trường học mầm non và phổ thông, trạm y tế xã ở nông thôn đủ nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh và được quản lý, sử dụng tốt.

- Đến năm 2020:

Tất cả dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia với số lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày và sử dụng hố xí hợp vệ sinh nhờ huy động cộng đồng tham gia mạnh mẽ và áp dụng cách tiếp cận dựa vào nhu cầu.

Hầu hết dân cư nông thôn thực hành tốt vệ sinh cá nhân và giữ sạch vệ sinh môi trường làng xã nhờ các hoạt động Thông tin - Giáo dục - Truyền thông.

III. PHÂN VÙNG QUY HOẠCH

1. Về cấp nước sinh hoạt: Được chia làm 02 vùng. Vùng thuộc các huyện miền núi và vùng thuộc các huyện miền xuôi. Trong đó:

- Vùng miền núi, gồm các huyện: Thạch Thành, Bá Thước, Cẩm Thủy, Lang Chánh, Ngọc Lặc, Như Thanh, Như Xuân, Thường Xuân, Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát, với tổng số 196 xã. Trong đó có 102 xã có điều kiện cấp nước sinh hoạt khó khăn.

- Vùng miền xuôi, gồm các huyện: Nông Cống, Thọ Xuân, Triệu Sơn, Vĩnh Lộc, Yên Định, Thiệu Hóa, Đông Sơn, Hà Trung, Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Quảng Xương, Tĩnh Gia, với tổng số 410 xã. Trong đó có 127 xã có điều kiện cấp nước sinh hoạt khó khăn.

2. Về vệ sinh và môi trường nông thôn

Được phân thành 4 vùng, cụ thể như sau:

- Vùng I (các xã thuộc vùng miền núi cao), gồm 196 xã thuộc các huyện: Thạch Thành, Bá Thước, Cẩm Thủy, Lang Chánh, Ngọc Lặc, Như Thanh, Như Xuân, Thường Xuân, Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát.

- Vùng II (các xã thuộc vùng trung du, núi thấp), gồm 52 xã thuộc các huyện: Nông Cống, Thọ Xuân, Triệu Sơn, Vĩnh Lộc, Hà Trung, Tĩnh Gia.

- Vùng III (các xã thuộc vùng đồng bằng), gồm 317 xã thuộc các huyện: Nông Cống, Thọ Xuân, Triệu Sơn, Vĩnh Lộc, Yên Định, Thiệu Hóa, Đông Sơn, Hà Trung, Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Quảng Xương, Tĩnh Gia;

- Vùng IV (các xã thuộc vùng ven biển), gồm 41 xã thuộc các huyện: Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Quảng Xương, Tĩnh Gia.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Quy hoạch cấp nước sinh hoạt

a) Đối với các vùng huyện miền núi: Xây dựng hệ thống cấp nước tập trung; xây dựng bể chứa nước mưa; cải tạo giếng đào;

b) Đối với các vùng huyện miền xuôi: Xây dựng hệ thống cấp nước tập trung; cải tạo giếng khoan; cải tạo giếng đào.

(Phụ lục 1: Nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt theo địa bàn các huyện)

c) Công trình cần sửa chữa, nâng cấp và làm mới phân theo giai đoạn đu tư.

Tổng số công trình cần sửa chữa, nâng cấp và làm mới: 381.838 công trình, được chia thành hai giai đoạn như sau:

- Giai đoạn I: Từ nay đến năm 2015

Đầu tư sửa chữa, nâng cấp và làm mới 161.867 công trình, trong đó có: 57.251 công trình giếng khoan; 96.112 công trình giếng đào; 8.327 công trình sử dụng nước mưa; 59 công trình sử dụng nước sông suối hồ và 118 công trình nước tập trung.

* Ưu tiên đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt sau:

+ Công trình cấp nước sinh hoạt cho các thôn (xã) thuộc Chương trình 134, gồm 327 thôn;

+ Công trình cấp nước cho các xã có giếng khoan, giếng đào bị nhiễm Asen vượt giới hạn cho phép, gồm 49 xã;

+ Công trình cấp nước thuộc các xã vùng ven biển bị nhiễm nước mặn, gồm 46 xã;

+ Công trình cấp nước thuộc các xã cạn kiệt nguồn nước, gồm 47 xã.

(Phụ lục 2: Các xã ưu tiên đu tư phát triển cấp nước và dự kiến nguồn nước khai thác)

- Giai đoạn II: Từ năm 2016 đến năm 2020

Đầu tư sửa chữa và nâng cấp 219.971 công trình gồm: 109.970 công trình giếng khoan; 96.599 công trình giếng đào; 13.072 công trình sử dụng nước mưa; 164 công trình sử dụng nước sông suối hồ và 166 công trình nước tập trung.

2. Quy hoạch vệ sinh môi trường nông thôn

a) Giải pháp vnhà tiêu hợp vệ sinh

Cô lập phân người, ngăn không cho phân chưa qua xử lý tiếp xúc với người, động vật và côn trùng; có biện pháp tiêu diệt được tác nhân gây bệnh có trong phân đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Quyết định số 08/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005 của Bộ Y tế.

Các loại nhà tiêu hợp vệ sinh gồm: Nhà tiêu tự hoại, nhà tiêu thấm dội nước, nhà tiêu hai ngăn, nhà tiêu chìm có ống thông hơi. Định hướng sử dụng ở từng vùng như sau:

- Đối với khu vực thị trấn, thị tứ, ven đường quốc lộ, khu vực đông dân cư có điều kiện phát triển kinh tế: Sử dụng nhà tiêu loại tự hoại, thấm dội nước.

- Đối với khu vực đồng bằng: Sử dụng nhà tiêu loại thấm dội, hai ngăn và nhà tiêu chìm có ống thông hơi.

- Đối với khu vực dân sống ở vùng núi cao, vùng khan hiếm nước: Sử dụng nhà tiêu loại chìm có ống thông hơi hoặc nhà tiêu hai ngăn.

- Đối với các vùng nông thôn thuộc vùng bị ngập lụt, có mực nước ngầm cao: Sử dụng nhà tiêu loại tự hoại.

b) Giải pháp chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh

Chuồng trại chăn nuôi có mái che, nền gia cố tạo độ dốc (1 - 3)% để thoát nước phân xuống hố. Hố ủ phân có nắp đậy và có chất phụ gia để tạo phân bón cho cây trồng và làm giảm ảnh hưởng của phân bón tới vệ sinh môi trường, sức khỏe con người.

Đối với các chuồng trại từ 5 con lợn trở lên xây dựng hầm Biogas để kết hợp tạo khí đốt.

Các loại hình giải pháp xử lý VSMTNT phân theo từng vùng như sau:

- Vùng I: Xây dựng công trình và xử lý chất thải bằng phương pháp ủ phân khô.

- Vùng II: Xây dựng chuồng trại ở xa nhà dân và xử lý chất thải bằng cách ủ phân khô; áp dụng mô hình xử lý chuồng trại bằng hầm Biogas

- Vùng III và vùng IV: Sử dụng phương pháp xử lý phân ủ khô và áp dụng mô hình xử lý chuồng trại bằng hầm Biogas

c) Công trình cần sửa chữa, nâng cấp và làm mới phân theo giai đoạn đầu tư.

Tổng số công trình cần sửa chữa, nâng cấp và làm mới: 1.093.400 công trình, được chia thành hai giai đoạn như sau:

- Giai đoạn I: Từ nay đến năm 2015

Đầu tư sửa chữa và nâng cấp và làm mới 540.615 công trình hợp vệ sinh, trong đó có: 270.255 công trình nhà tiêu; 269.858 công trình chuồng trại; 775 công trình cơ sở công cộng

- Giai đoạn II: Từ năm 2016 đến năm 2020

Đầu tư sửa chữa và nâng cấp 552.758 công trình hợp vệ sinh gồm: 236.908 công trình nhà tiêu; 315.877 công trình chuồng trại.

VI. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ, PHÂN KỲ ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU VỐN

1. Tổng mức đầu tư và cơ cấu vốn:

a) Tổng mức đầu tư:

2.758 tỷ đồng,

Trong đó:

 

- Kinh phí cho các công trình cấp nước sinh hoạt:

2.412 tỷ đồng;

- Kinh phí các công trình vệ sinh môi trường:

146 tỷ đồng;

- Kinh phí cho sự nghiệp:

200 tỷ đồng.

b) Cơ cu vốn

 

- Ngân sách Trung ương:

462 tỷ đồng;

- Viện trợ quốc tế:

72 tỷ đồng;

- Huy động trong dân:

504 tỷ đồng;

- Tín dụng ưu đãi:

964 tỷ đồng;

- Tư nhân tham gia đầu tư:

456 tỷ đồng.

2. Phân kỳ đầu tư

 

2.1. Giai đoạn I: Từ nay đến năm 2015.

 

a) Tổng số kinh phí yêu cầu:

961 tỷ đồng,

Trong đó:

 

- Kinh phí cho các công trình cấp nước sinh hoạt:

822,591 tỷ đồng;

- Kinh phí các công trình vệ sinh môi trường:

38,409 tỷ đồng;

- Kinh phí cho sự nghiệp:

100 tỷ đồng.

b) Cơ cấu nguồn vốn

 

- Ngân sách Trung ương:

192 tỷ đồng;

- Viện trợ quốc tế:

192 tỷ đồng;

- Huy động trong dân:

144 tỷ đồng;

- Tín dụng ưu đãi:

337 tỷ đồng;

- Tư nhân tham gia đầu tư:

96 tỷ đồng.

2.2. Giai đoạn II: Từ năm 2016 đến năm 2020

 

a) Tổng s vốn yêu cầu:

1.797 tỷ đồng,

Trong đó:

 

- Kinh phí cho các công trình cấp nước:

1.589,376 tỷ đồng;

- Kinh phí các công trình vệ sinh môi trường:

107,624 tỷ đồng;

- Kinh phí cho sự nghiệp:

100 tỷ đồng.

b) cấu nguồn vốn:

 

- Ngân sách Trung ương:

270 tỷ đồng;

- Viện trợ quốc tế:

180 tỷ đồng;

- Huy động trong dân:

360 tỷ đồng;

- Tín dụng ưu đãi:

627 tỷ đồng;

- Tư nhân tham gia đầu tư:

360 tỷ đồng.

3. Giải pháp về vốn.

- Huy động nguồn vốn thực hiện cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn của các cấp, ngành và các tổ chức quốc tế bằng nhiều nguồn vốn như: Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, hỗ trợ của UNICEF, WB, ADB và vốn của tổ chức Plan...

- Phát huy nội lực trong tỉnh tạo cơ sở pháp lý để khuyến khích sự tham gia của người dân, các thành phần kinh tế - xã hội đầu tư cho lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

- Tích cực triển khai thực hiện Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn; tạo cơ sở pháp lý thuận lợi, hấp dẫn để thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác, kinh doanh các dịch vụ cũng như công trình cấp nước và vệ sinh nông thôn.

- Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực cấp nước và vệ sinh nông thôn. Tăng cường truyền thông, vận động, hướng dẫn, khuyến khích người dân tự bỏ kinh phí hoặc vay tín dụng ưu đãi để xây dựng và quản lý sử dụng công trình cấp nước và vệ sinh.

- Triển khai sâu rộng hơn nữa chương trình tín dụng ưu đãi theo Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

- Lồng ghép với các Chương trình, dự án khác để thu hút thêm nguồn đầu tư cho nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.

Quyết định 909/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020

  • Số hiệu: 909/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/04/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Đức Quyền
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/04/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra