- 1Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 2Quyết định 1466/QĐ-TTg năm 2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao, hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh, hợp đồng xây dựng – chuyển giao
- 4Quyết định 71/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 24/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 907/QĐ-UBND | An Giang, ngày 11 tháng 6 năm 2012 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1636/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt Chương trình “Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 ”,
Xét đề nghị của Trưởng Ban chỉ đạo Chương trình “Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định là "Kế hoạch triển khai thực hiện năm 2012 Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015".
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NĂM 2012 CHƯƠNG TRÌNH “ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2011-2015 ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 907/QĐ-UBND ngày 11/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Nghị Quyết số 02-NQ/TU ngày 13 tháng 7 năm 2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc ban hành 06 chương trình trọng điểm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010-2015; Quyết định số 1636/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt Chương trình “Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 ”. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện năm 2012, như sau:
1. Mục đích
Triển khai Chương trình “Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015, trên địa bàn tỉnh An Giang nhằm tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành, tổ chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp, các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân để huy động mọi nguồn lực thực hiện hiệu quả Chương trình.
Làm căn cứ để các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ của mình triển khai thực hiện; kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Yêu cầu
Kế hoạch phải cụ thể, thiết thực, phân kỳ từng giai đoạn một cách hợp lý, tập trung vào những mục tiêu trọng tâm của Chương trình; có tính khả thi cao, triển khai hoàn thành để phát huy hiệu quả kinh tế - xã hội.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI
1. Nội dung thực hiện chương trình
Nhu cầu đầu tư giai đoạn 2011 - 2015 là 1.501 dự án với tổng mức đầu tư là 102.441 tỷ đồng, trong đó nhu cầu vốn giai đoạn 2011-2015 là 99.975 tỷ đồng (dự kiến đến năm 2015 có 1.316 dự án hoàn thành), trong đó có 124 dự án đầu tư trọng điểm sẽ tập trung ưu tiên đầu tư. Do đó, trong năm 2012, tỉnh sẽ đầu tư có trọng điểm để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội một cách đồng bộ trên các lĩnh vực với chất lượng cao, kỹ thuật tiên tiến nhằm tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn, cần thực hiện như sau:
- Tiến hành triển khai đầu tư 239 dự án sẽ tập trung ưu tiên đầu tư, dự kiến đến cuối năm 2012 sẽ hoàn thành 197 dự án/239 dự án, cần phải ưu tiên bố trí vốn cho các dự án trên trong kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2012 (theo Quyết định số 2395/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh), để thanh toán khối lượng hoàn thành được nghiệm thu công nhận trong năm 2012, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.
- Các Sở ngành dựa trên cơ sở danh mục kêu gọi đầu tư của tỉnh, tiến hành rà soát lại để điều chỉnh bổ sung mới các dự án quan trọng của ngành và địa phương để tập trung đẩy mạnh thu hút đầu tư, lựa chọn danh mục và lập đề cương dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT (theo Nghị định 108/2009/NĐ-CP và Nghị định 24/2011/NĐ-CP) và thực hiện thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công – tư (theo Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ), trong đó ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông (nhất là hệ thống đường tỉnh) để tạo điều kiện cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển nhanh hơn, kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thương mại - dịch vụ - du lịch và xuất khẩu.
- Tập trung đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp và các cụm tiểu thủ công nghiệp, tạo quỹ đất và kêu gọi đầu tư vào khu du lịch trọng điểm, khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh và tạo Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Giải pháp triển khai thực hiện kế hoạch Chương trình
Để phát huy, sử dụng có hiệu quả nguồn lực của địa phương, xác định được những dự án trọng điểm để đầu tư tập trung trong từng giai đoạn mang tính “dẫn đường”, “đột phá” để thu hút và kéo theo đầu tư của toàn xã hội, tránh nôn nóng đầu tư dàn trải gây lãng phí nguồn lực, hiệu quả đạt được không cao. Do đó, cần thực hiện tốt các giải pháp sau:
2.1. Cần có chính sách cụ thể hơn nữa để tăng cường quản lý thu, chi ngân sách, bảo đảm huy động đúng mức các nguồn thu từ các thành phần kinh tế theo chính sách thuế hiện hành, tăng cường nguồn lực cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo hướng tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
2.2. Cần vận hành Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh, để chủ động huy động vốn và tăng quy mô nguồn vốn. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh An Giang chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tập trung huy động nguồn vốn để đầu tư đối với các dự án thuộc đối tượng đầu tư của các tổ chức tín dụng đúng theo quy định hiện hành của pháp luật.
2.3. Trên cơ sở các cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước đối với cả nước và vùng đồng bằng sông Cửu Long, cần chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ thủ tục và tăng cường quan hệ với các Bộ, ngành Trung ương để tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương.
2.4. Xây dựng Đề cương chi tiết các dự án để tranh thủ vốn từ các tổ chức tài trợ quốc tế (bao gồm vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các tổ chức phi Chính phủ …) để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cụ thể như:
- Các ngành cần xây dựng kế hoạch và đề cương chi tiết các dự án sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi để thực hiện các mục tiêu phát triển của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, đáp ứng thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh, trong đó:
+ Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA cho các dự án đầu tư công quan trọng khó có khả năng thu hút đầu tư của khu vực tư nhân.
+ Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi như nguồn vốn bổ trợ nhằm khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thông qua nhiều phương thức khác nhau, trong đó cần triển khai thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) (theo Quyết định số: 71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ), trên cơ sở vốn chủ sở hữu của Nhà đầu tư trong Dự án phải đảm bảo tối thiểu bằng 30% phần vốn của khu vực tư nhân tham gia dự án. Nhà đầu tư có thể huy động vốn vay thương mại và các nguồn khác (không có bảo lãnh của Chính phủ) tới mức tối đa bằng 70% phần vốn của khu vực tư nhân tham gia Dự án.
2.5. Tập trung đẩy mạnh thu hút đầu tư, lựa chọn danh mục và lập đề cương dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT, PPP, trong đó ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông (nhất là hệ thống đường tỉnh) để tạo điều kiện cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển nhanh hơn, kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thương mại - dịch vụ - du lịch và xuất khẩu. Tập trung đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp và các cụm tiểu thủ công nghiệp, tạo quỹ đất và kêu gọi đầu tư vào khu du lịch trọng điểm, khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh.
2. 6. Đẩy mạnh xã hội hóa trên các lĩnh vực: giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ... theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 và Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, có chính sách tạo mặt bằng nhằm đáp ứng yêu cầu thu hút đầu tư. Mở rộng việc huy động vốn và xã hội hóa đầu tư gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, góp phần vào sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.7. Về tăng cường hợp tác, liên kết các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long: tập trung phối hợp với Ban chỉ đạo điều phối, phát triển các vùng kinh tế trọng điểm của Trung ương và các Tổ điều phối của các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, tạo sự liên kết với các tập đoàn kinh tế, các công ty lớn để thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
2.8. Nâng cao năng lực công tác xây dựng, điều hành và quản lý kế hoạch vốn và danh mục dự án đầu tư xây dựng hằng năm theo hướng tập trung.
3. Chi tiết kế hoạch triển khai Chương trình
TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm | Thời gian hoàn thành |
A | Kế hoạch chung của Sở, ban, ngành và huyện, thị xã, thành phố | ||||
| Các Sở ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình “Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015, trong đó cần xây dựng kế hoạch trung hạn đầu tư 03 năm 2013-2015, ghi rõ từng nguồn vốn cụ thể và xem xét các danh mục dự án không có khả năng cân đối vốn, đề xuất danh mục các dự án chuyển đổi hình thức đầu tư. | Các Sở Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Kế hoạch triển khai | Trước 10/7/2012 | |
| Các Sở Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành rà soát các dự án đã có trong danh mục sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và xây dựng kế hoạch phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ 5 năm 2011-2015 và kế hoạch năm 2012. | Các Sở Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính | Kế hoạch | Trước 10/7/2012 |
| Các Sở ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình “Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang năm 2012, đồng thời tiến hành rà soát các dự án có khả năng hoàn thành trong năm 2012 chưa bố trí đủ vốn ưu tiên bố trí vốn, để tập trung đầu tư theo Quyết định số: 2395/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh. | - Các Sở Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh. - Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo. | Kế hoạch | Trong tháng 6/2012 | |
| Các huyện, thị xã, thành phố, xác định danh mục đầu tư các công trình kế cấu hạ tầng thuộc phạm vi cân đối ngân sách của huyện, thị xã, thành phố, trong đó ưu tiên đầu tư cứng hóa mặt lộ giao thông nông thôn quan trọng đấu nối tỉnh lộ phục vụ vận chuyển lương thực, trong khả năng cân đối ngân sách cấp huyện quản lý . | Các huyện, thị xã, thành phố | UBND các huyện, thị xã, thành phố Ban hành Kế hoạch đầu tư xây dựng thuộc ngân sách huyện quản lý | Trong tháng 6/2012 | |
B | Nhiệm vụ cụ thể từng ngành và huyện, thị xã, thành phố | ||||
1 | Lãnh vực giao thông | ||||
| Tập trung triển khai đầu tư nâng cấp các tuyến đường tỉnh đã được giao kế hoạch vốn, đồng thời lập hồ sơ đề nghị nâng cấp các đường tỉnh thành Quốc lộ như: Đường tỉnh 941 và tuyến Tri Tôn – Vàm Rầy; các Đường tỉnh 942, 952, 954. | Sở Giao thông Vận tải | Sở Kế hoạch và Đầu tư, các huyện, thị xã, thành phố | Báo cáo tiến độ hằng tháng và nhu cầu vốn và hồ sơ đề nghị Bộ ngành trung ương. | Định kỳ báo cáo ngày 15 hằng tháng |
| Lập tổng dự toán, tổ chức đấu thầu xây lắp các Cầu Tân An, Đường 957, để triển khai thực hiện năm 2012. | UBND thị xã Tân Châu và UBND huyện An Phú | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Giao thông Vận tải | Quyết định phê duyệt | Trước cuối tháng 8/2012 |
| Xây dựng các tuyến đường huyện nội ô đô thị, để phục vụ vận chuyển lương thực và giao thông đô thị như: Đường kênh thần nông, Cầu Phú Hội, Nâng cấp đường Bắc Cây Dương-Nam Phù Dật, Đường cột dây thép vào cụm CN An Phú, Đường Lý Thái Tổ, Đường dẫn cầu Ông Chưởng. | Các huyện Phú Tân, An Phú, Châu Phú, Chợ Mới và thành phố Long Xuyên | Các Sở : Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính | Báo cáo kết quả thực hiện | Định kỳ báo cáo ngày 15 hằng tháng |
2 | Công nghiệp - Điện - Nước | ||||
| Hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, để kêu gọi đầu tư; Triển khai Chương trình cấp nước và vệ sinh nông thôn. | Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở NN và PTNT và Trung tâm NSVSMTNT | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính | Báo cáo hằng tháng tình hình triển khai. | Định kỳ báo cáo ngày 15 hằng tháng |
3 | Nông nghiệp - thủy lợi | ||||
| Tập trung xây dựng và từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trong đó năm 2012 đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp thích ứng với quy trình sản xuất tiên tiến: - Hoàn chỉnh xây dựng các trung tâm sản xuất giống trong năm 2012. - Triển khai đầu tư các công trình phòng chống sạt lỡ bờ sông - Hoàn chỉnh đầu tư trạm bơm điện năm 2012, đáp ứng nhu cầu tưới tiêu. - Tiếp tục triển khai nạo vét và kết hợp gia cố đê bao phục vụ sản suất (vốn thủy lợi phí tạo nguồn và vốn chương trình kiên cố hóa kênh mương và giao thông nông thôn). - Triển khai thực hiện dự án: bảo vệ và phát triển rừng, Trồng cây bảo vệ đê bao sản xuất 03 vụ, Trạm Bảo vệ TV- Khuyến nông - Thú y. | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Thủy lợi An Giang và UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính | Báo cáo kết quả triển khai, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch danh mục và vốn công trình nạo vét kênh | - Kế hoạch nạo vét kênh chậm nhất tháng 6/2012 - Định kỳ báo cáo ngày 15 hằng tháng |
4 | Thông tin - Truyền thông | ||||
| - Đẩy mạnh ứng dụng CNTT tại các Sở Ban, Ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố. - Hoàn thiện cơ sở hạ tầng CNTT, đảm bảo an toàn thông tin trong ứng dụng CNTT triển khai ứng dụng CNTT và khởi động xây dựng Trung tâm dữ liệu chung của tỉnh An Giang. - Triển khai xây dựng, nâng cấp hệ thống truyền thanh các xã theo lộ trình. - Tăng cường đầu tư Đài phát thanh truyền hình, Máy phát thanh FM 10KW và Trạm Phát lại VTV Núi Cấm, nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần cũng như đáp ứng công tác tuyên truyền. | Sở Thông tin Truyền thông, Đài PTTH An Giang | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính | Báo cáo kết quả triển khai | Định kỳ ngày 15 hằng tháng |
5 | Khoa học và Công nghệ | ||||
| Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhất là các lĩnh vực công nghệ sinh học, trong năm 2012 hoàn thành Trại thực nghiệm KHCN An Giang, TB hiệu chuẩn Chi cục Đo lường chất lượng (GĐ 2), hoàn chỉnh lập dự án Trung tâm Công nghệ sinh học tỉnh AG theo nhu cầu địa phương và Khu huấn luyện KT SX giống, nuôi cá nước ngọt. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT | Báo cáo kết quả triển khai, trình dự án thẩm định | Báo cáo định kỳ ngày 15 hằng tháng, trình dự án trong quý III/2012. |
6 | Tài nguyên - Môi trường - Công cộng | ||||
| Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, nên cần tập trung đầu tư các dự án sau: |
|
|
|
|
| - Triển khai thực hiện CSHT khu liên hợp xử lý chất thải rắn An Giang | UBND Tp Long xuyên | Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Xây dựng và UBND huyện Châu Thành | Báo cáo kết quả triển khai, trình dự án thẩm định | Báo cáo định kỳ ngày 15 hằng tháng, trình dự án trong quý III/2012. |
| - Triển khai thực hiện CSHT hệ thống xử lý rác thải h.Phú Tân và thị xã Tân Châu | UBND huyện Phú Tân | Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Xây dựng và UBND thị xã Tân Châu | Báo cáo kết quả triển khai, trình dự án thẩm định | Báo cáo định kỳ ngày 15 hằng tháng, trình dự án trong quý III/2012. |
| - Triển khai thực hiện dự án xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thị xã Châu Đốc | Công ty Cổ phần điện nước An Giang | UBND thị xã Châu Đốc và các Sở ngành liên quan | Báo cáo kết quả triển khai, trình dự án thẩm định | Báo cáo định kỳ ngày 15 hằng tháng. |
| - Tiến hành lập và trình thẩm định các dự án như: Hệ thống thuỷ lợi vùng cao thích ứng biến đổi khí hậu huyện Tri Tôn và Tịnh Biên; Quản lý tài nguyên và tái trồng rừng đất ngập nước trong điều kiện biến đổi khí hậu tỉnh An Giang; Nhà máy xử lý chất thải rắn xã Phước Hưng huyện An Phú. | Sở: Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên Môi trường, UBND huyện An Phú. | Các Sở, Ngành liện quan và UBND huyện Tri Tôn và Tịnh Biên. | trình dự án thẩm định và phê duyệt | Báo cáo định kỳ ngày 15 hằng tháng, trình dự án trong quý III/2012. |
7 | Thương mại - Dịch vụ |
|
|
|
|
| Phát triển thương mại - dịch vụ - du lịch gắn với kinh tế biên giới. Trong đó, xác định xuất khẩu là trọng tâm của phát triển thương mại - dịch vụ, do đó cần đầu tư các công trọng yếu sau: - Hoàn chỉnh hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu và các chợ Biên giới. - Triển khai hoàn chỉnh Khu thương mại dịch vụ Khánh Bình (gđ 01). - Tiếp tục đề nghị Bộ Công thương đầu tư các chợ khu vực biên giới. | Sở Công thương, Ban Quản lý Khu kinh tế | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính | Báo cáo kết quả triển khai. | Báo cáo định kỳ ngày 15 hằng tháng |
8 | Giáo dục - Đào tạo - Day nghề | ||||
| Tập trung nguồn lực đầu tư cho giáo dục theo quan điểm chuẩn hóa trong năm 2012, cần thực hiện như sau: - Hoàn thành đầu tư phần xây lắp cho các Trường trung học phổ thông chuyển tiếp, các điểm Trường trung học cơ sở hỗ trợ huyện, Đề án mức chất lượng tối thiểu; - Ưu tiên đầu tư mua sắm các trang thiết bị cho các trường đã đầu tư hoàn chỉnh phần xây lắp. - Triển khai dự án đầu tư xây lắp và mua sắm thiết bị cho các điểm trường thuộc Đề án trường đạt chuẩn quốc gia thuộc danh mục năm 2010 sử dụng nguồn vốn Chuơng trình mục tiêu quốc gia giáo dục-đào tạo và ngân sách tỉnh; - Hoàn thành Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên gia đoạn 2008-2012 (các danh mục đã và đang triển khai); - Triển khai Đề án Phổ cập mẫu giáo 5 tuổi và Đề án củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông Dân tộc nội trú giai đoạn 2011-2015 tỉnh An Giang; - Tập trung đầu tư hoàn thành phần xây lắp Trường Đại học An Giang, để phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành đầu tư trang thiết bị mới; Nâng cấp hoàn chỉnh trường Cao đẳng Nghề để tiếp nhận thiết bị dạy nghề; hoàn chỉnh đầu tư các trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, thị, thành phố đã được bố trí vốn kế hoạch năm 2012. | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính | Báo cáo kết quả triển khai. | Báo cáo định kỳ ngày 15 hằng tháng |
9 | Y tế | ||||
| Thực hiện mục tiêu chiến lược chăm sóc sức khỏe nhân dân nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tật, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, trong năm 2012 cần thực hiện hoàn thành công tác sau: - Hoàn chỉnh đầu tư xây dựng các bệnh viện tuyến huyện, các trung tâm y tế dự phòng, các phòng khám khu vực và các trạm y tế xã, phường. - Khởi công xây dựng mới Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang (điểm mới) trong quý III/2012. | Sở Y tế tỉnh An Giang, Bệnh viện ĐKTT tỉnh, UBND các huyện, thị xã thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính | Báo cáo kết quả triển khai. | Báo cáo định kỳ ngày 15 hằng tháng |
10 | Văn hóa - Thể thao | ||||
| Đẩy mạnh đầu tư có trọng điểm các công trình thể thao truyền trình, nhằm phát triển phong trào thể dục, thể thao thành tích cao, quần chúng, nâng cao thể trạng, sức khỏe của người dân và tăng cường hưởng thụ văn hóa tinh thần của người dân, trong năm 2012 cần thực hiện như sau: - Tập trung đầu tư các khu lưu niệm, trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử của tỉnh, các nhà truyền thống, đền thờ, nhà bia tưởng niệm, nhà bảo tàng, nhà truyền thống, các làng nghề truyền thống, các nhà thiếu nhi, trung tâm hoạt động thanh thiếu niên. - Cần tập trung đầu tư các công trình phục vụ cho các hoạt động thi đấu thể thao và thể thao phong trào cấp huyện, thị xã, thành phố; cấp tỉnh và cấp quốc gia, như: Nhà thi đấu thể thao huyện, thị, thành và các hồ bơi 200 chỗ tại thành phố Long Xuyên, 25 chỗ tại các huyện. - Khởi động đầu tư thiết chế văn hóa, thể thao cho cấp xã thực hiện chương trình nông thôn mới. | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân các huyện như: Thoại Sơn, An Phú, Chợ Mới và Ủy ban nhân dân thị xã Tân Châu | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính và Sở Thông tin Truyền thông | Báo cáo kết quả triển khai. | Báo cáo định kỳ ngày 15 hằng tháng |
11 | Lao động, Thương binh và Xã hội | ||||
| Đảm bảo tốt các chỉnh sách an sinh xã hội, giải quyết tốt các vấn đề việc làm, cần thực hiện như sau: - Hoàn thành đầu tư các trung tâm dạy nghề cấp huyện và các điểm trường trung cấp nghề. - Hoàn chỉnh trung tâm chữa bệnh Giáo dục lao động Xã hội và Trung tâm quản lý sau cai nghiện. - Xây dựng thí điểm 03 trung tâm giới thiệu việc làm ở 03 huyện: Thị xã Châu Đốc, Tân Châu và huyện Chợ Mới. - Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở, đất ở sản xuất, đào tạo nghề và giải quyết việc làm ... | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở xây dựng (thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo..) | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính, Sở Xây dựng, các huyện, thị xã, thành phố | Báo cáo kết quả triển khai | Chậm nhất cuối năm 2012 |
12 | An ninh - Quốc phòng | ||||
| Phát triển kinh tế gắn đảm bảo quốc phòng - an ninh là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện tại, do đó trước mắt trong năm 2012, cần thực hiện các công việc sau: - Chọn một số địa điểm để triển khai trước các khu vực phòng thủ của tỉnh và triển khai thực hiện hạ tầng cụm dân cư, quân nhân BĐBP khu vực biên giới. - Hoàn thành đầu tư các công trình đáp ứng nhu cầu làm việc cho công an tỉnh và đáp ứng nhu cầu phục vụ người dân. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bội đội Biên phòng | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính và Ban Quản lý khu Kinh tế tỉnh | Báo cáo kết quả triển khai. | Báo cáo định kỳ ngày 15 hằng tháng |
13 | Trụ sở làm việc các cơ quan Nhà nước, Đảng, Đoàn thể | ||||
| Tiếp tục đầu tư mới hoặc cải tạo một số cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã hiện nay còn sử dụng tạm cơ sở cũ, chưa đáp ứng yêu cầu, chưa bảo đảm đủ diện tích nơi làm việc theo quy định. | Các Sở: Công thương, Nông nghiệp và PTNT, VP UBND tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, UBND các huyện: CP, CT, TT, TB, AP, PT, CM, TS, và thị xã TC | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính, Sở Xây dựng và Sở Nội vụ | Báo cáo kết quả triển khai. | Báo cáo định kỳ ngày 15 hằng tháng |
14 | Công tác kiểm tra, giám sát, xây dựng kế hoạch, tổ chức hội nghị | ||||
| Tổ chức 10 đợt kiểm tra, công tác triển thực tế địa bàn về tình hình triển khai. | Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên viên giúp viên | Các Sở ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Tiếp nhận các ý kiến đề xuất và xử lý vướng mắc, báo cáo kết quả UBND tỉnh | Định kỳ hằng tháng |
| Thu thập số liệu, xử lý số liệu xây dựng kế hoạch năm và kế hoạch trung hạn 2013-2015 và danh mục các công trình không có khả năng cân đối vốn, chuyển đổi hình thức đầu tư của các đơn vị gửi. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Kế hoạch chung của tỉnh và danh mục chuyển đổi hình thức đầu tư | Chậm nhất hết quý II/2012 |
| Tổ chức họp lấy ý kiến đóng góp kế hoạch năm và kế hoạch trung hạn 2013-2015 và danh mục các công trình chuyển đổi hình thức đầu tư . | Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên viên giúp viên | Các Sở ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Kế hoạch hoàn chỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt. | Chậm nhất hết quý II/2012 |
| Tổ chức họp lấy ý kiến đóng góp danh mục các công trình chuyển đổi hình thức đầu tư và triển khai các chính sách thu hút đầu tư thực hiện các dự án. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở ban ngành, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư tỉnh An Giang và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp... | Tìm kiếm nhà đầu tư cho một số dự án quan trọng | Thực hiện trong quý III/2012 |
| Tổ chức hội nghị sơ kết hằng quý để rút kinh nghiệm và đề ra những nhiệm vụ trong tâm của của quý kế tiếp, cuối năm hội nghị tổng kết. | Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên viên giúp viên | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư tỉnh | Thông báo kết luận của Ban chỉ đạo chương trình | Thực hiện hằng quý |
1. Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh
Tham mưu cho Ban chỉ đạo tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai năm 2012 và kế hoạch trung hạn 03 năm 2013-2015 triển khai chương trình trên địa bàn toàn tỉnh.
Đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện chương trình trên địa bàn tỉnh, hàng năm tổng hợp, báo cáo, đề xuất với Ban chỉ đạo tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời bổ sung, điều chỉnh các giải pháp, nhiệm vụ cho phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế từng giai đoạn.
Gắn việc chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình “Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 ” trên địa bàn tỉnh An Giang hàng năm.
Các Sở, Ban, ngành theo chức năng nhiệm vụ của ngành phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết năm 2012, kế hoạch trung hạn 2013-2015, hoạch định thời gian cụ thể để phấn đấu thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra trong Chương trình.
Cụ thể hoá các nội dung của Chương trình vào kế hoạch ngành hàng năm, coi việc phát triển phát triển kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội là nội dung quan trọng trong chương trình phát triển của ngành.
Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt, cấp đảm bảo kinh phí phục vụ Chương trình “Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 ” trên địa bàn tỉnh An Giang cho các Sở, Ban, ngành liên và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các ngành thành viên thực hiện chương trình. Thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú có sức lan toả rộng rãi đến các Sở, Ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và mọi tầng lớp nhân dân. Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, đưa các tin, bài, phóng sự, những kết quả nổi bật của Chương trình.
Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm kết quả triển khai Chương trình, gửi thường trực Ban chỉ đạo tỉnh, cơ quan thường trực tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo chương trình và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ vào Chương trình của tỉnh và tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương, tham mưu cho Huyện uỷ, Thị uỷ, Thành uỷ ban hành các Nghị quyết về triển khai xây dựng Chương trình và có Kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện năm 2012 và kế hoạch trung hạn 03 năm 2013 - 2015 thực hiện Chương trình trên địa bàn quản lý phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Cụ thể hoá các nội dung của Chương trình vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương, coi việc phát triển phát triển kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế xã hội là nội dung quan trọng trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Các địa phương phải dành quỹ đất để xây dựng (nếu có công trình triển khai trên địa bàn).
Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài tỉnh đầu tư xây dựng các dự án thuộc Chương trình “Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 ” trên địa bàn tỉnh An Giang.
Tổ chức kiểm tra, báo cáo định kỳ tháng, quý năm kết quả triển khai chương trình, gửi thường trực Ban chỉ đạo tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Căn cứ Kế hoạch này, Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm tham mưu Ban Chỉ đạo Chương trình và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện, báo cáo kết quả cho Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh./.
- 1Quyết định 2463/QĐ-UBND năm 2010 sửa đổi Quyết định 798/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 1763/QĐ-UBND năm 2011 ban hành chương trình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Quyết định 1644/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch kết cấu hạ tầng hỗ trợ vận tải đường bộ tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 4Quyết định 391/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện năm 2014 Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015
- 5Quyết định 1768/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện 03 năm (2013-2015) Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011–2015
- 6Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phát triển hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và phát triển công nghiệp năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 3Quyết định 1466/QĐ-TTg năm 2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao, hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh, hợp đồng xây dựng – chuyển giao
- 5Quyết định 71/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 24/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao
- 7Quyết định 1636/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015
- 8Quyết định 2463/QĐ-UBND năm 2010 sửa đổi Quyết định 798/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 9Quyết định 1763/QĐ-UBND năm 2011 ban hành chương trình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 10Quyết định 1644/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch kết cấu hạ tầng hỗ trợ vận tải đường bộ tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 11Quyết định 391/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện năm 2014 Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015
- 12Quyết định 1768/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện 03 năm (2013-2015) Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011–2015
- 13Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phát triển hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và phát triển công nghiệp năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 907/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện năm 2012 Chương trình "Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015" trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 907/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/06/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Huỳnh Thế Năng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/06/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực