ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 903/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 07 tháng 05 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
ĐỔI TÊN TRUNG TÂM GIỚI THIỆU VIỆC LÀM TỈNH THÀNH TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM TỈNH BÌNH PHƯỚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 196/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ Quy định thành lập và hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 473/TTr-SLĐTBXH ngày 10/4/2014 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 587/TTr-SNV ngày 16/4/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đổi tên Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh thành Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bình Phước trực thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh được chuyển thành Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh.
Điều 3.
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc của Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh thành Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bình Phước được thực hiện theo bản Quy định được ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định này thay thế bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh được ban hành kèm theo Quyết định số 3710/QĐ-UBND ngày 28/12/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 903/QĐ-UBND ngày 07/5/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương 1.
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bình Phước (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Trung tâm trực thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
3. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có trụ sở riêng, được dự toán kinh phí hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức năng
Trung tâm có chức năng tổ chức thực hiện tư vấn - giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động, tiếp nhận hồ sơ Bảo hiểm thất nghiệp và dạy nghề theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
Điều 3. Nhiệm vụ của Trung tâm
1. Hoạt động tư vấn bao gồm:
a) Tư vấn học nghề cho người lao động về lựa chọn nghề, trình độ đào tạo, nơi học phù hợp với khả năng và nguyện vọng;
b) Tư vấn việc làm cho người lao động về lựa chọn công việc phù hợp với khả năng và nguyện vọng; về kỹ năng thi tuyển; về tự tạo việc làm, tìm việc làm trong nước và ngoài nước;
c) Tư vấn cho người sử dụng lao động về tuyển dụng lao động; về quản trị và phát triển nguồn nhân lực; về sử dụng lao động và phát triển việc làm;
d) Tư vấn về chính sách, pháp luật lao động cho người lao động, người sử dụng lao động.
2. Giới thiệu việc làm cho người lao động, cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động bao gồm:
a) Giới thiệu người lao động cần tìm việc làm với người sử dụng lao động cần tuyển lao động;
b) Cung ứng lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Tuyển lao động thông qua thi tuyển để lựa chọn những người đủ điều kiện, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động;
d) Giới thiệu, cung ứng lao động cho đơn vị, doanh nghiệp được cấp phép đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Thu thập, phân tích, dự báo và cung ứng thông tin thị trường lao động;
4. Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực tìm kiếm việc làm và đào tạo kỹ năng, dạy nghề khác theo quy định của pháp luật;
5. Hỗ trợ người lao động trong trường hợp chuyển từ nghề này sang nghề khác, di chuyển từ địa phương này sang địa phương khác, di chuyển ra nước ngoài làm việc và các hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật;
6. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về lao động, việc làm;
7. Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm;
8. Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
9. Thực hiện các dịch vụ khác do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyền hạn của Trung tâm
1. Ký kết hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 3, Quy định này;
2. Khai thác thông tin về lao động, việc làm và dạy nghề;
3. Phát hành ấn phẩm và đăng tải bản tin về thông tin thị trường lao động theo quy định của pháp luật;
4. Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về tình trạng việc làm của người lao động do Trung tâm giới thiệu hoặc cung ứng lao động;
5. Thu phí theo quy định của pháp luật về phí;
6. Tự chủ về tài chính theo quy định của pháp luật;
7. Tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trung tâm có trách nhiệm
1. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm;
2. Xây dựng Quy chế hoạt động của Trung tâm theo hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
3. Hằng năm xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
4. Thực hiện quyền lợi của công chức, viên chức và người lao động làm việc ở Trung tâm theo quy định của pháp luật;
5. Thực hiện đầy đủ hợp đồng đã giao kết, các cam kết với người lao động, người sử dụng lao động, người học nghề, người được tư vấn, giới thiệu việc làm;
6. Theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do Trung tâm giới thiệu hoặc cung ứng trong thời gian người lao động thực hiện hợp đồng mùa vụ, hợp đồng lao động theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên thì theo dõi trong thời gian 12 tháng;
7. Cung cấp thông tin thị trường lao động theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật;
8. Phân tích, dự báo thị trường lao động phục vụ xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
9. Định kỳ 06 tháng và hằng năm, Trung tâm có trách nhiệm báo cáo Sở Lao động, Thương binh và Xã hội về tình hình hoạt động dịch vụ việc làm của Trung tâm theo hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
Chương 3.
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 6. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Trung tâm:
Trung tâm do Giám đốc điều hành và có từ một (01) đến hai (02) Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm được thực hiện theo quy định phân cấp thẩm quyền quản lý công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh đã được UBND tỉnh ban hành.
2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Tư vấn - Giới thiệu việc làm;
c) Phòng Bảo hiểm thất nghiệp;
d) Phòng Thông tin thị trường lao động;
đ) Phòng Dạy nghề.
3) Mỗi phòng có Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng. Chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
4) Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Giám đốc Trung tâm quy định.
Biên chế của Trung tâm thuộc biên chế sự nghiệp do UBND tỉnh giao. Những người làm việc tại Trung tâm bao gồm các viên chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của Trung tâm. Ngoài số biên chế được giao, Trung tâm được ký hợp đồng lao động có chuyên môn để thực hiện công việc theo kế hoạch đề ra. Việc hợp đồng lao động phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về lao động. Tiền lương của những người lao động hợp đồng được chi trả từ nguồn thu của Trung tâm do Giám đốc Trung tâm quyết định.
Điều 8. Chế độ làm việc
1. Trung tâm làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Trung tâm quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Phó Giám đốc Trung tâm giúp việc cho Giám đốc được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm, đồng thời cùng Giám đốc liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được phân công phụ trách;
2. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về công việc được giao của phòng;
3. Trung tâm tổ chức họp giao ban hàng tuần để kiểm điểm công tác trong tuần và xây dựng chương trình cho tuần kế tiếp, đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để triển khai nhiệm vụ đột xuất do Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội giao;
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao cho Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
5. Xây dựng mối quan hệ với các Phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, các cơ quan có liên quan trong tỉnh và UBND các huyện, thị xã để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm tổ chức phổ biến, triển khai Quy định này đến toàn thể công chức, viên chức, nhân viên của Trung tâm;
Điều 10. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và xã hội phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 2986/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt quy hoạch hệ thống Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006 - 2007 và hướng đến năm 2020
- 2Quyết định 1609/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt dự án quy hoạch mạng lưới trung tâm giới thiệu việc làm giai đoạn 2006 - 2015 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Quyết định 570/QĐ-UBND năm 2008 về thành lập Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 1552/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề án Quy hoạch hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 5Quyết định 601/QĐ-UBND năm 2007 đổi tên Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ Quảng Nam thành Trung tâm Ứng dụng khoa học và công nghệ Quảng Nam
- 6Quyết định 2516/QĐ-UBND năm 2014 đổi tên Trung tâm giới thiệu việc làm Thanh Hóa thành Trung tâm dịch vụ việc làm Thanh Hóa và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm dịch vụ việc làm Thanh Hóa
- 7Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Quyết định 1516/2005/QĐ-UB về thành lập Trung tâm giới thiệu việc làm thanh niên thuộc Ủy ban Hội liên hiệp thanh niên tỉnh Phú Yên
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 2986/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt quy hoạch hệ thống Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006 - 2007 và hướng đến năm 2020
- 3Quyết định 1609/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt dự án quy hoạch mạng lưới trung tâm giới thiệu việc làm giai đoạn 2006 - 2015 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Quyết định 570/QĐ-UBND năm 2008 về thành lập Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh Thanh Hóa
- 5Nghị định 196/2013/NĐ-CP quy định thành lập và hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm
- 6Quyết định 1552/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề án Quy hoạch hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 7Quyết định 601/QĐ-UBND năm 2007 đổi tên Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ Quảng Nam thành Trung tâm Ứng dụng khoa học và công nghệ Quảng Nam
- 8Quyết định 2516/QĐ-UBND năm 2014 đổi tên Trung tâm giới thiệu việc làm Thanh Hóa thành Trung tâm dịch vụ việc làm Thanh Hóa và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm dịch vụ việc làm Thanh Hóa
- 9Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Quyết định 1516/2005/QĐ-UB về thành lập Trung tâm giới thiệu việc làm thanh niên thuộc Ủy ban Hội liên hiệp thanh niên tỉnh Phú Yên
Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 đổi tên Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh thành Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bình Phước
- Số hiệu: 903/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/05/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Văn Trăm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết