Hệ thống pháp luật

BAN CHỈ ĐẠO TỔNG KẾT THI HÀNH HIẾN PHÁP NĂM 1992
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 90/QĐ-BCĐTKHP1992

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO TỔNG KẾT THI HÀNH HIẾN PHÁP NĂM 1992

TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO

Căn cứ Kế hoạch số 05/KH-UBDTSĐHP ngày 23 tháng 8 năm 2011 về tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 của Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp;

Căn cứ Quyết định số 1694/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ về tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992;

Căn cứ Quyết định số 1695/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 28 tháng 9 năm 2011 về việc thành lập Ban Chỉ đạo tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Chỉ đạo tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 như sau:

1. Ông Nguyễn Xuân Phúc, Phó Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo;

b) Lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động của Ban Chỉ đạo;

c) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo;

d) Điều hòa, phối hợp các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo; triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo;

đ) Chỉ đạo việc xử lý các ý kiến đề xuất, kiến nghị của các thành viên Ban Chỉ đạo.

2. Ông Hà Hùng Cường, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Phó Trưởng Ban thường trực, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Giúp Trưởng Ban điều hành công tác chung của Ban Chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về các nhiệm vụ được phân công phụ trách; chỉ đạo trực tiếp hoạt động của Tổ giúp việc của Ban Chỉ đạo; các đoàn công tác và tổ nghiên cứu chuyên đề;

b) Quyết định việc thành lập các đoàn công tác và tổ nghiên cứu chuyên đề trên cơ sở đề nghị của các thành viên Ban Chỉ đạo;

c) Tổ chức triển khai thực hiện, đôn đốc thực hiện kế hoạch và các hoạt động, nhiệm vụ cụ thể của Ban Chỉ đạo;

d) Chỉ đạo và chủ trì xây dựng báo cáo Báo cáo tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 của Bộ Tư pháp và hai báo cáo tổng kết theo chuyên đề được giao tại Quyết định số 1694/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ về việc tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 (sau đây gọi chung là Quyết định số 1694/QĐ-TTg);

đ) Quyết định về việc huy động các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý tham gia các hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc của Ban Chỉ đạo;

e) Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan không phải là thành viên Ban chỉ đạo;

g) Thay mặt Trưởng Ban giải quyết công việc của Ban Chỉ đạo khi được ủy quyền.

3. Ông Vũ Đức Đam, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Phó Trưởng Ban, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo phối hợp các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo;

b) Phối hợp Phó Trưởng Ban thường trực giúp Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được giao;

c) Phối hợp với Phó Trưởng Ban thường trực, các thành viên khác của Ban chỉ đạo xây dựng báo cáo tổng kết thi hành Hiến pháp theo Quyết định số 1694/QĐ-TTg;

d) Phối hợp với ông Hà Hùng Cường và ông Bùi Quang Vinh thực hiện nhiệm vụ tại điểm e khoản 2 Điều 1 Quyết định này;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo giao.

4. Ông Phùng Quang Thanh, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Ủy viên, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Chỉ đạo xây dựng Báo cáo tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 của Bộ Quốc phòng và Báo cáo tổng kết theo chuyên đề về quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc theo phân công tại Quyết định số 1694/QĐ-TTg;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tỉnh Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn và thành phố Hà Nội trong việc tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992;

c) Trưởng Đoàn công tác chỉ đạo, kiểm tra việc tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 của thành phố Hà Nội.

5. Ông Trần Đại Quang, Bộ trưởng Bộ Công an, Ủy viên, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Chỉ đạo xây dựng Báo cáo tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 của Bộ Công an và Báo cáo tổng kết theo chuyên đề an ninh, trật tự an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm theo phân công tại Quyết định số 1694/QĐ-TTg;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Long An, Bình Phước, Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh thực hiện việc tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992;

c) Trưởng Đoàn công tác chỉ đạo, kiểm tra việc tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 của thành phố Hồ Chí Minh.

6. Ông Nguyễn Thái Bình, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Ủy viên, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Chỉ đạo xây dựng báo cáo Báo cáo tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 của Bộ Nội vụ và hai báo cáo tổng kết theo chuyên đề được phân công tại Quyết định số 1694/QĐ-TTg;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau, Bình Dương thực hiện việc tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992;

c) Trưởng Đoàn công tác chỉ đạo, kiểm tra việc tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 của tỉnh Bình Dương.

7. Ông Bùi Quang Vinh, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy viên, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Chỉ đạo xây dựng Báo cáo tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Báo cáo tổng kết theo chuyên đề về chế độ sở hữu, các thành phần kinh tế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội được phân công tại Quyết định số 1694/QĐ-TTg;

b) Phối hợp với ông Hà Hùng Cường và ông Vũ Đức Đam thực hiện nhiệm vụ tại điểm e khoản 2 Điều 1 Quyết định này;

c) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Vĩnh Phúc thực hiện việc tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992;

d) Phối hợp với các Phó Trưởng Ban xây dựng báo cáo tổng kết thi hành Hiến pháp theo Quyết định số 1694/QĐ-TTg và thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban giao.

8. Ông Vương Đình Huệ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Ủy viên, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Chỉ đạo xây dựng Báo cáo tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 của Bộ Tài chính và Báo cáo tổng kết theo chuyên đề về vấn đề ngân sách, tài chính được phân công tại Quyết định số 1694/QĐ-TTg;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tỉnh An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu Giang, Vĩnh Long thực hiện việc tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992.

9. Ông Phạm Bình Minh, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Ủy viên, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Chỉ đạo xây dựng Báo cáo tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 của Bộ Ngoại giao và Báo cáo tổng kết theo chuyên đề về vấn đề đối ngoại, hội nhập quốc tế và vị trí của điều ước quốc tế trong Hiến pháp được phân công tại Quyết định số 1694/QĐ-TTg;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tỉnh Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi thực hiện việc tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992;

c) Trưởng Đoàn công tác chỉ đạo, kiểm tra việc tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 của thành phố Đà Nẵng.

10. Bà Phạm Thị Hải Chuyền, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy viên, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Chỉ đạo xây dựng Báo cáo tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Báo cáo tổng kết theo chuyên đề về vấn đề việc làm, lao động và bảo hiểm xã hội được phân công tại Quyết định số 1694/QĐ-TTg;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng thực hiện việc tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992.

11. Ông Hoàng Tuấn Anh, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy viên, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Chỉ đạo xây dựng Báo cáo tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Báo cáo tổng kết theo chuyên đề về vấn đề văn hóa, thể thao và du lịch được phân công tại Quyết định số 1694/QĐ-TTg;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tỉnh Yên Bái, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương trong việc tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992;

c) Trưởng Đoàn công tác chỉ đạo, kiểm tra việc tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 của tỉnh Vĩnh Phúc.

12. Ông Nguyễn Minh Quang, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy viên, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Chỉ đạo xây dựng Báo cáo tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Báo cáo tổng kết theo chuyên đề về vấn đề đất đai, tài nguyên và môi trường được phân công tại Quyết định số 1694/QĐ-TTg;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông, Đắk Lắk thực hiện việc tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992;

c) Trưởng Đoàn công tác chỉ đạo, kiểm tra việc tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 của tỉnh Đắk Lắk.

13. Ông Nguyễn Xuân Thắng, Chủ tịch Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Ủy viên, thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo xây dựng Báo cáo tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 theo chuyên đề về vấn đề quyền con người, quyền công dân trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được phân công tại Quyết định số 1694/QĐ-TTg.

14. Ông Nguyễn Thế Thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy viên, thực hiện nhiệm vụ: Chỉ đạo xây dựng Báo cáo tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 do Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện theo yêu cầu tại Quyết định số 1694/QĐ-TTg.

15. Ông Hoàng Thế Liên, Thứ trưởng Bộ Tư pháp, Ủy viên, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ trưởng Tổ giúp việc của Ban Chỉ đạo;

b) Thực hiện nhiệm vụ của Người phát ngôn của Ban Chỉ đạo;

c) Trưởng Đoàn công tác chỉ đạo, kiểm tra việc tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 của tỉnh Nghệ An.

16. Ông Kiều Đình Thụ, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Ủy viên, thực hiện nhiệm vụ: Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tỉnh Lâm Đồng, Bình Thuận thực hiện việc tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992.

Điều 2. Trưởng Ban Chỉ đạo phân công thành viên Ban Chỉ đạo trong quá trình xây dựng Dự thảo Hiến pháp sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992, cụ thể như sau:

a) Chủ động nghiên cứu, đề xuất các nội dung cần sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các phương án sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992;

b) Tổ chức lấy ý kiến các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý về Dự thảo sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 theo Kế hoạch Ủy ban Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992;

c) Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tham gia ý kiến vào các nội dung sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992;

d) Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.

Điều 3. Các thành viên Ban Chỉ đạo chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng Ban Chỉ đạo về các nhiệm vụ được giao. Nếu có vướng mắc phát sinh, báo cáo Trưởng ban, các Phó trưởng Ban Chỉ đạo để kịp thời giải quyết.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 5. Các thành viên Ban Chỉ đạo, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tổ giúp việc của Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các thành viên Ban Chỉ đạo;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các thành viên Tổ giúp việc;
- Lưu: VT, BCĐTKTHHP1992 (3)

TRƯỞNG BAN
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 90/QĐ-BCĐTKHP1992 năm 2011 phân công nhiệm vụ thành viên Ban Chỉ đạo tổng kết thi hành Hiến pháp 1992 do Trưởng Ban Chỉ đạo tổng kết thi hành Hiến pháp 1992 ban hành

  • Số hiệu: 90/QĐ-BCĐTKHP1992
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/10/2011
  • Nơi ban hành: Ban Chỉ đạo tổng kết thi hành Hiến pháp 1992
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/10/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.