- 1Thông tư liên tịch 60/2006/TTLT-BVHTT-BBCVT-BCA về quản lý trò chơi trực tuyến (online games) do Bộ Văn hóa Thông tin, Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Công an ban hành
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 97/2008/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
- 5Thông tư 05/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều Nghị định 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet đối với dịch vụ internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BTTTT-BCA về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Công an ban hành
- 7Luật viễn thông năm 2009
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 895/2011/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 23 tháng 5 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 60/2006/TTLT-BVHTT-BBCVT-BCA ngày 01 tháng 6 năm 2006 của liên Bộ: Văn hóa - Thông tin, Bưu chính - Viễn thông, Công an về quản lý trò chơi trực tuyến (online games);
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Thông tư số 06/2008/TTLT-BTTTT-BCA ngày 28 tháng 11 năm 2008 của liên Bộ: Thông tin và Truyền thông - Công an về bảo vệ đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và Công nghệ thông tin;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ TRÒ CHƠI TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 895 /2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, đại lý Internet và trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Quy định này áp dụng với các cơ quan quản lý nhà nước về Internet và các tổ, chức cá nhân liên quan đến việc quản lý nhà nước về Internet và trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đại lý Internet là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam, nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet để cung cấp các dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng.
3. Người sử dụng Internet là tổ chức cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoặc với đại lý Internet để sử dụng dịch vụ Internet.
4. Trò chơi trực tuyến là những trò chơi có nhiều người chơi bao gồm: Trò chơi trực tuyến nhập vai (MMOPRG - Masively Multiplayir Online Role - PlayingGames) và trò chơi trực tuyến thông thường (Casual Games).
5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến: Là doanh nghiệp triển khai hệ thống thiết bị và trực tuyến cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến.
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm
Các hành vi bị mghiêm cấm được quy định tại Điều 6, Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet cụ thể như sau:
1. Lợi dụng Internet nhằm mục đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;
c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của công dân;
d) Lợi dụng Internet để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật.
2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
3. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên Internet.
4. Tạo ra và cài đặt các chương trình virus máy tính, phần mềm gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 Luật Công nghệ thông tin, bao gồm:
a) Thay đổi các tham số cài đặt của thiết bị số;
b) Thu thập thông tin của người khác;
c) Xóa bỏ làm mất tác dụng của các phần mềm báo đảm bảo an toàn, an ninh thông tin được cài đặt trên thiết bị số;
d) Ngăn ngừa khả năng của người sử dụng, xóa bỏ hoặc hạn chế sử dụng những phần mềm không cần thiết;
đ) Chiếm đoạt quyền điều khiển thiết bị số;
e) Thay đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trên thiết bị số;
g) Các hành vi khác xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng.
Điều 4. Điều kiện kinh doanh đại lý Internet
1. Có địa điểm cung cấp dịch vụ cách các cổng ra vào của trường học (từ mẫu giáo đến trung học phổ thông) tối thiểu 200m; có địa điểm, mặt bằng phù hợp quy mô kinh doanh, diện tích tối thiểu là 1m2 trên một máy, có đủ trang bị các phương tiện về phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật;
2. Đại lý phải có ít nhất là 01 nhân viên có trình độ tin học đạt chứng chỉ A trở lên để điều hành;
3. Đầu tư hệ thống trang thiết bị máy chủ quản lý tập trung để thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an toàn thiết bị, an toàn thông tin tương xứng với quy mô kinh doanh của đại lý. Máy chủ phải cài đặt phần mềm quản lý đại lý Internet được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
4. Có biên bản thẩm định địa điểm kinh doanh của cơ quan chức năng quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông;
5. Làm đủ thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh địa phương theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
6. Phải ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp về cung cấp dịch vụ Internet;
7. Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi trực tuyến tại địa điểm kinh doanh. Nội quy phải ghi đầy đủ và rõ ràng các hành vi bị nghiêm cấm đã được quy định tại Điều 4 của quy định này; các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet tại Điều 6 của quy định này; niêm yết giá cước sử dụng các dịch vụ Internet, ứng dụng Internet và trò chơi trực tuyến.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của đại lý Internet
1. Thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại địa điểm đăng ký kinh doanh mà mình được quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng đại lý;
2. Yêu cầu cá nhân ghi sổ nhật ký các thông tin: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân cũng như các yếu tố khác trong việc xác định nhân thân trước khi sử dụng dịch vụ Internet tại đại lý.
3. Thực hiện các quy định của pháp luật về cung cung cấp, bán dịch vụ Internet.
4. Từ chối cung cấp các dịch vụ đối với người sử dụng vi phạm Điều 4 quy định này hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
6. Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hướng dẫn, cung cấp thông tin để thực hiện hợp đồng, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình.
7. Thời gian cung cấp sử dụng dịch vụ từ 8 giờ sáng đến 22 giờ hàng ngày.
8. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Các tổ chức, cá nhân là chủ các khách sạn, nhà hàng, văn phòng, bến xe... Khi cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng không thu cước dịch vụ trong phạm vi các địa điểm nói trên đều phải ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và thực hiện các quy định về đại lý.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet thực hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 7 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet và các quy định khác của Nhà nước trong hoạt động Internet.
2. Bố trí nhân viên kỹ thuật để thực hiện biện pháp tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp dịch vụ trong các trường hợp người sử dụng dịch vụ Internet kinh doanh lại dịch vụ Internet trái pháp luật; theo văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng dịch vụ Internet vi phạm Điều 5 Quy định này.
3. Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng đầu quý kế tiếp) báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình triển khai các dịch vụ Internet, danh sách các đại lý Internet của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; việc ban hành các mẫu quy chế quản lý đại lý Internet, mẫu hợp đồng đại lý Internet; tình hình tập huấn cho các đại lý Internet và thông tin về các biện pháp kỹ thuật thực hiện trong việc quản lý.
Điều 7. Chế độ, chính sách đối với việc quản lý đại lý Internet và trò chơi trực tuyến
1. Cán bộ, công chức được bố trí tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra đại lý Internet và trò chơi trực tuyến từ cấp tỉnh, cấp huyện thị và cấp xã, phường, thị trấn được hưởng chế độ làm thêm giờ, làm đêm, các ngày nghỉ, ngày lễ, ngày tết về thù lao ngoài lương theo quy định của Bộ luật lao động.
2. Đoàn thanh tra, kiểm tra được cơ quan chủ quản, các cơ quan có thành viên tham gia Đoàn kiểm tra tạo điều kiện bố trí phương tiện xe ô tô để thực hiện nhiệm vụ.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 8. Sở thông tin và Truyền thông
1. Là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, có nhiệm vụ làm đầu mối và phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị và các cơ quan chức năng liên quan trên địa bàn tỉnh trong công tác quản lý đại lý Internet.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các hoạt động dịch vụ Internet và trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm quy định về cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet tại đại lý Internet theo Nghị định số 28/2009/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet và các quy định khác của Nhà nước hiện hành.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này; định kỳ 06 tháng và một năm tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an, Công an các tỉnh, thành phố thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo quy định của Chính phủ và Bộ Công an.
2. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet và trò chơi trực tuyến.
3. Chỉ đạo Công an huyện, thị xã phối hợp các đơn vị có liên quan kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet và trò chơi trực tuyến tại địa phương.
Điều 10. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã và các trường học trực thuộc thực hiện Quy định này trong nhà trường.
2. Chỉ đạo các trường học tổ chức tuyên truyền phổ biến cho học sinh, phụ huynh học sinh; quản lý học sinh trong các buổi học, có hình thức xử lý những học sinh vi phạm các quy định này.
Điều 11. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ Internet và trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 165 Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của Nhà nước hiện hành.
2. Hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh đại lý Internet và trò chơi trực tuyến.
Điều 12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Thực hiện quản lý Nhà nước trong hoạt động Internet và trò chơi trực tuyến tại địa phương; xử lý các hành vi vi phạm quy định về cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet tại đại lý Internet và trò chơi trực tuyến theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin và cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động của tất cả các đại lý Internet và trò chơi trực tuyến trên địa bàn ít nhất 02 lần /01 năm.
3. Chỉ đạo và hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của nhà nước trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, trò chơi trực tuyến và Quy định này đến tổ chức, cá nhân và người dân trên địa bàn.
4. Định kỳ 6 tháng và một năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Thông tin và Truyền thông về kết quả thực hiện Quy định này.
Điều 13. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến (game online) trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 12/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và dịch vụ trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 3Quyết định 17/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi trực tuyến tại đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- 4Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2011 về việc tăng cường quản lý, sử dụng dịch vụ internet do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quy định trách nhiệm trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại Thái Bình
- 7Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý dịch vụ internet và trò chơi trực tuyến (online games) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 8Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2015 về Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2014
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Thông tư liên tịch 60/2006/TTLT-BVHTT-BBCVT-BCA về quản lý trò chơi trực tuyến (online games) do Bộ Văn hóa Thông tin, Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Công an ban hành
- 3Luật Công nghệ thông tin 2006
- 4Bộ luật Lao động 1994
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 97/2008/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
- 7Thông tư 05/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều Nghị định 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet đối với dịch vụ internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BTTTT-BCA về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Công an ban hành
- 9Nghị định 28/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
- 10Luật viễn thông năm 2009
- 11Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến (game online) trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 12Quyết định 12/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và dịch vụ trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 13Quyết định 17/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi trực tuyến tại đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- 14Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2011 về việc tăng cường quản lý, sử dụng dịch vụ internet do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 15Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 16Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quy định trách nhiệm trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại Thái Bình
- 17Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý dịch vụ internet và trò chơi trực tuyến (online games) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Quyết định 895/2011/QĐ-UBND quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi trực tuyến trên địa bàn do tỉnh Cao Bằng ban hành
- Số hiệu: 895/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/05/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Nguyễn Hoàng Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/06/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực